Hết hạn lấy ý kiến
Tóm tắt
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài số 72/2006/QH11
Lần dự thảo:

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG SỐ 72/2006/QH11

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài số 72/2006/QH11.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài số 72/2006/QH11:

1. Mở rộng các hình thức đi làm việc ở nước ngoài (hiện đang quy định tại Điều 6) theo hướng mở rộng và điều chỉnh hình thức đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để bảo đảm mọi lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đều được quy định trong Luật. Bổ sung thêm các hình thức hợp tác giữa các địa phương nước ngoài và địa phương của Việt Nam, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân thỏa thuận, ký kết sau khi xuất cảnh hợp pháp. Theo đó, sẽ sửa đổi, bổ sung các Điều, khoản liên quan để mở rộng: bổ sung đối tượng tham gia ký Thỏa thuận lao động là UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (Điều 40); mở rộng đối tượng Tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc địa phương có thể thực hiện các Thỏa thuận hợp tác lao động của địa phương mình ký với địa phương nước tiếp nhận ( Điều 39); các Điều 50, 51, 52 và 53 của Luật theo hướng: bổ sung quy định về đăng ký đối với các trường hợp tìm được việc làm ở nước ngoài sau khi xuất cảnh (dự kiến: đăng ký với cơ quan đại diện lãnh sự, ngoại giao VN ở nước sở tại; đăng ký với Bộ LĐTBXH qua hình thức online); sửa đổi quyền và nghĩa vụ của đối tượng lao động này (liên quan đến việc đóng và hưởng Quỹ HTVLNN).

2.  Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành nghề “hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài” (hiện đang quy định tại Điều 9, Điều 10 của Luật, Quyết định 18/2007/QĐ-BLĐTBXH và Quyết định 19/2007/QĐ-BLĐTBXH ) theo hướng cụ thể, minh bạch hóa các điều kiện về vốn, tiền ký quỹ, người đứng đầu hoạt động, cán bộ chuyên trách, cơ sở vật chất (Có quy định thẩm định thực tế, những nội dung phải thẩm định thực tế). Quy định điểm khác biệt về nhân sự của bộ máy và cơ sở vật chất dành cho đào tạo đối với doanh nghiệp chỉ thực hiện đưa thuyền viên tàu vận tải

Bổ sung quy định về nội dung và thời hạn xin ý kiến của người có thẩm quyền về việc cấp giấy phép hoạt động dịch vụ cho doanh nghiệp.

3. Bổ sung quy định về thời hạn giấy phép (3-5 năm)

4. Bổ sung quy định về gia hạn giấy phép, điều chỉnh thông tin trên giấy phép khi thay đổi nội dung liên quan đến điều kiện hoạt động; bổ sung quy định về tỷ lệ lao động bỏ hợp đồng, nếu vượt mức đó sẽ không được gia hạn giấy phép

Bổ sung quy định về chuyển giao giấy phép trong trường hợp công ty mẹ chuyển giao công ty con

Bổ sung quy định về quy trình nộp lại giấy phép, quy trình thu hồi giấy phép.

5. Sửa đổi quy định về chi nhánh (hiện đang quy định tại Điều 16) theo hướng quy định cụ thể điều kiện với người đứng đầu chi nhánh, cán bộ chuyên trách trong chi nhánh

6. Bổ sung quy định về văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp năm 2015.

7. Sửa đổi quy định về đăng ký hợp đồng ((hiện đang quy định tại Điều 18) theo hướng cho phép chỉ đăng ký hợp đồng khung và doanh nghiệp được triển khai tuyển chọn lao động để chuẩn bị sẵn nguồn lao động, không bị lỡ đơn hàng

8. Sửa quy định về tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ (hiện đang quy định tại Điều 20,21,23) để điều chỉnh các quy định về chi phí người lao động phải nộp phù hợp với thực tế thị trường, xu hướng quốc tế, bảo đảm trách nhiệm của doanh nghiệp với người lao động; bảo đảm đúng quy định của Bộ Luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005

9. Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ (hiện đang quy định tại Điều 27) theo hướng doanh nghiệp được liên kết với các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm có chức năng theo quy định của pháp luật để tuyên truyền, tư vấn chuẩn bị nguồn lao động cung cấp cho doanh nghiệp (thông qua các hợp đồng liên kết)

10. Sửa đổi quy định về điều kiện để tổ chức sự nghiệp (bao gồm cả ở trung ương và địa phương) được hoạt động  đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (hiện đang quy định tại Điều 39) theo hướng cho phép thực hiện thỏa thuận ở cấp địa phương; bổ sung quy định về việc tổ chức sự nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được cấp phép hoạt động, thực hiện đăng ký hợp đồng và báo cáo tình hình thực hiện.

11. Sửa đổi quy định về điều kiện, hồ sơ để người lao động đi làm việc ở nước ngoài (hiện đang quy định tại Điều 50); bổ sung trách nhiệm của người lao động phải thông báo với chính quyền địa phương nơi cư trú để kịp thời cập nhật thông tin và hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm; bổ sung hình phạt (không phải hành chính) với trường hợp bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp.

Sửa đổi quy định về bảo lãnh cho phù hợp với quy định về bảo lãnh trong Bộ luật dân sự năm 2015.

Sửa đổi quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho phù hợp với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội .

Sửa đổi quy định về đăng ký hợp đồng cá nhân: bổ sung quy định về đăng ký đối với các trường hợp tìm được việc làm ở nước ngoài sau khi xuất cảnh (dự kiến: đăng ký với cơ quan đại diện lãnh sự, ngoại giao VN ở nước sở tại; đăng ký với Bộ LĐTBXH qua hình thức online); sửa đổi quyền và nghĩa vụ của đối tượng lao động này (liên quan đến việc đóng và hưởng Quỹ HTVLNN).

12. Sửa đổi quy định về chính sách đối với người lao động sau khi về nước (hiện đang quy định tại Điều 56,60) theo hướng quy định trách nhiệm của địa phương, doanh nghiệp trong kết nối việc làm cho người lao động sau khi về nước

13. Sửa đổi quy định về đào tạo ngoại ngữ, nghề (hiện đang quy định tại Điều 63) phải do các đơn vị có chức năng, được cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo để đảm bảo người lao động được cấp chứng chỉ phù hợp, có thể được sử dụng cả sau khi về nước.

14. Sửa đổi quy định về quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (hiện đang quy định tại Điều 66) theo hướng Quy định loại hình hoạt động của Quỹ, bổ sung các nội dung hỗ trợ là củng cổ thị trường lao động, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra với người lao động (hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, tư vấn cho người lao động, người nhà người lao động), tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Bổ sung quy định về các trường hợp tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức sự nghiệp (bảo đảm có sự cho phép của Bộ LĐTBXH).

15. Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài thực hiện việc báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội khi dự án đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động sang nước ngoài làm việc; trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc bảo đảm các ngân hàng thực hiện duy trì tài khoản ký quỹ.

16. Sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý vi phạm (hiện đang quy định tại Chương VII) (có thể cân nhắc quy định đoàn liên ngành Công An – Lao động để xử lý các trường hợp không có giấy phép), tăng mức xử phạt, bổ sung các trường hợp bị đình chỉ (hiện đang quy định tại Điều 14), sửa đổi, bổ sung các trường hợp bị thu hồi giấy phép (hiện đang quy định tại Điều 15); tạm dừng hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

17. Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số nội dung mang tính kỹ thuật, một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài số 72/2006/QH11

a) Bổ sung một số từ, cụm từ vào các điều, khoản, điểm của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài số 72/2006/QH11 để bảo đảm tính chính xác và thống nhất trong cách sử dụng từ ngữ pháp lý như ...

b) Sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác mang tính kỹ thuật.

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày ... tháng … năm 2020.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ ....... thông qua ngày ....... tháng ...... năm .....

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin