Hết hạn lấy ý kiến
Dự thảo Quyết định: Phê duyệt “Đề án phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2020”
Ngày hết hạn: 06/12/2017
Lĩnh vực văn bản: Giáo dục nghề nghiệp
Loại văn bản: Quyết định
Tóm tắt
Phê duyệt “Đề án phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2020”
Lần dự thảo:

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt “Đề án phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2020”

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2020” với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao để đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp cao, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của người lao động và của quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao trên cơ sở kế thừa, phát huy thành tựu và những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về đào tạo nghề của thế giới; bảo đảm tính hệ thống, dài hạn với các giải pháp đồng bộ, khả thi, có lộ trình, bước đi phù hợp.

3. Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao theo hướng “mở”. Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc thù và hỗ trợ đầu tư đồng bộ cho các trường được lựa chọn để đạt các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao; đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa để những trường cao đẳng khác xây dựng đạt các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao và được đánh giá, công nhận.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Hình thành mạng lưới các trường cao đẳng chất lượng cao có đủ năng lực đào tạo một số nghề được các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam và đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư tập trung, đồng bộ cho những trường cao đẳng đã được lựa chọn có năng lực đào tạo tốt, gần với các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao.

- Từng bước mở rộng đào tạo các ngành, nghề đã thí điểm đào tạo theo chương trình, giáo trình được chuyển giao từ nước ngoài trong giai đoạn 2014 - 2016 có học sinh, sinh viên tốt nghiệp được đánh giá, công nhận văn bằng, chứng chỉ bởi các tổ chức giáo dục đào tạo có uy tín của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế. Đồng thời, tổ chức đào tạo các ngành, nghề trọng điểm theo 20 bộ chương trình, giáo trình được chuyển giao từ nước ngoài trong giai đoạn 2017 - 2020.

- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 70 trường cao đẳng được kiểm định, đánh giá, công nhận đạt tiêu chí của trường chất lượng cao; trong đó, 03 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển thuộc nhóm G20 và 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.

III. TIÊU CHÍ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CHẤT LƯỢNG CAO

1. Về quy mô đào tạo, trình độ học sinh sinh viên và dịch vụ hỗ trợ học sinh, sinh viên trong đào tạo:

- Quy mô đào tạo tối thiểu 2.000 học sinh, sinh viên; trong đó ít nhất 50% học sinh, sinh viên học các nghề trọng điểm (tính theo số học sinh, sinh viên quy đổi).

- Trên 90% học sinh, sinh viên nghề trọng điểm được đánh giá đạt tốt nghiệp hàng năm theo ngân hàng đề thi chung.

- Học sinh, sinh viên nghề trọng điểm quốc gia đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; học sinh, sinh viên nghề trọng điểm quốc tế đạt chuẩn trình độ tin học quốc tế theo chương trình chuyển giao từ nước ngoài.

- Học sinh, sinh viên nghề trọng điểm đạt trình độ ngoại ngữ B1 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu (bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) hoặc tương đương.

- Môi trường học tập thân thiện, có chất lượng và các dịch vụ hỗ trợ học sinh, sinh viên hoạt động hiệu quả.

2. Về đào tạo gắn với nhu cầu người sử dụng lao động 

- 80% học sinh, sinh viên trong vòng một năm sau tốt nghiệp có việc làm phù hợp với nghề/chuyên ngành được đào tạo; trong đó: nghề trọng điểm quốc gia, khu vực, quốc tế đạt ít nhất 90%.

- Ít nhất 75% doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động khẳng định trình độ của học sinh, sinh viên tốt nghiệp từ trường hiện đang làm việc tại doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu công việc.

- Tỷ lệ thời gian đào tạo thực hành cao (ít nhất 60% tổng thời gian đào tạo), nội dung thực hành gắn với môi trường làm việc thực tế.

- Thường xuyên hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề để thúc đẩy đào tạo hợp tác, bao gồm cả hoạt động kết hợp đào tạo tại trường với đào tạo tại doanh nghiệp.

- Cung cấp, tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cho người lao động của doanh nghiệp trong và ngoài nước; các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo, cán bộ quản lý của các trường về kỹ năng nghề, tổ chức đào tạo.

3. Về đội ngũ nhà giáo

- Đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao theo quy định của Bộ Thông tin Truyền thông hoặc tương đương; nhà giáo dạy nghề trọng điểm quốc tế đạt chuẩn trình độ tin học quốc tế (MOS, IC3, …) hoặc đạt chuẩn theo chương trình chuyển giao.

- Đội ngũ nhà giáo đạt trình độ ngoại ngữ B1 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu (bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) hoặc tương đương. Nhà giáo dạy các nghề trọng điểm đạt trình độ ngoại ngữ B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu (bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) hoặc tương đương.

- Đội ngũ nhà giáo có kinh nghiệm làm việc thực tế tại các doanh nghiệp/khu vực kinh tế, kỹ thuật ở các lĩnh vực nghề liên quan và thường xuyên cập nhật kiến thức/kỹ năng/công nghệ tiên tiến trong thực tiễn.

- Nhà giáo dạy thực hành có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên; nhà giáo dạy các nghề trọng điểm quốc tế có chứng chỉ kỹ năng nghề/chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng do tổ chức quốc tế cấp.

- Tỷ lệ nhà giáo có trình độ thạc sỹ trở lên ít nhất là 70%. Một bộ phận nhà giáo có chứng chỉ/bằng sư phạm quốc tế, là đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia hoặc đánh giá viên kỹ năng nghề quốc tế.

4. Về chương trình đào tạo và cơ sở vật chất, trang thiết bị

-  Chương trình đào tạo:

+ 100% chương trình đào tạo của trường được xây dựng chuẩn đầu ra;

+ Chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc tế áp dụng tiêu chuẩn của chương trình chuyển giao từ các nước khu vực ASEAN-4 và các nước phát triển thuộc nhóm G20.

+ Chương trình đào tạo các nghề trọng điểm được số hóa, mô phỏng hóa.

- Diện tích đất sử dụng tối thiểu 50.000 m2, trong đó bảo đảm diện tích phòng học, xưởng dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 7,5 m2/chỗ học; diện tích phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ bảo đảm ít nhất bình quân 8 m2/người.

- Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo để hình thành 3 kỹ năng: kỹ năng cơ bản chung của lĩnh vực nghề, kỹ năng chuyên môn nghề, kỹ năng tổng thể trong điều kiện làm việc thực tế.

- Thiết bị đào tạo các nghề trọng điểm phù hợp với công nghệ hiện đại áp dụng tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các trang thiết bị đào tạo được quản lý, bảo trì, bảo dưỡng theo quy trình chuẩn; có và sử dụng hiệu quả trang thiết bị an toàn.

5. Về quản trị nhà trường và hội nhập quốc tế

- Có chiến lược phát triển trường và kế hoạch trong 05 năm với các nguồn tài chính dự kiến đủ để triển khai các hoạt động, bù đắp cho các chi phí hiện tại cũng như dự phòng để tái đầu tư;

- Nhà trường thiết lập và thực hiện các hoạt động bảo đảm chất lượng nội bộ; có tối thiểu 05 kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Các hoạt động quản lý của trường được tin học hóa;

- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường có chứng chỉ/bằng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp/quản lý trường học hoặc có kinh nghiệm làm việc tại vị trí tương đương;

- Hiệu trưởng nhà trường có chứng chỉ đào tạo/bồi dưỡng quản lý giáo dục/giáo dục nghề nghiệp do tổ chức quốc tế cấp.

- Thường xuyên triển khai các hoạt động đổi mới đào tạo và nghiên cứu khoa học ứng dụng phục vụ đào tạo.

- Thường xuyên hợp tác/trao đổi nội dung liên quan đến đào tạo với các cơ sở đào tạo giáo dục nghề nghiệp khác/tổ chức đào tạo quốc tế; là thành viên của mạng lưới nghề nghiệp/hiệp hội nghề nghiệp quốc tế.

Trường được đánh giá, công nhận là trường cao đẳng chất lượng cao khi được cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đánh giá đạt tối thiểu 80 điểm so với thang điểm chuẩn đánh giá là 100 điểm và mỗi tiêu chuẩn trong tiêu chí đạt 50% số điểm chuẩn trở lên.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Lựa chọn một số trường cao đẳng có năng lực đào tạo tốt, được đánh giá gần đạt các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao và có phương án, lộ trình hỗ trợ đầu tư tập trung, đồng bộ theo quy định để đạt tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao vào năm 2020 (danh sách trường cao đẳng được lựa chọn tại Phụ lục kèm theo).

2. Tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, đổi mới công tác quản lý và giảng dạy theo hướng tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế đối với các trường cao đẳng được lựa chọn, cụ thể:

a) Đối với ngành, nghề đào tạo theo chương trình chuyển giao từ nước ngoài: tiếp tục thực hiện chuyển giao và tổ chức đào tạo theo 20 bộ chương trình, giáo trình từ nước ngoài cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế theo Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo được chuyển giao;

b) Đối với các ngành, nghề đào tạo khác: Xây dựng và ban hành chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm, học liệu theo yêu cầu của chương trình đào tạo;

c) Đào tạo ngoại ngữ, tin học cho nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên học các ngành, nghề trọng điểm có đủ năng lực, trình độ quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao.

3. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng được lựa chọn; triển khai số hóa các hoạt động quản lý đào tạo, quản lý chất lượng, quản lý cán bộ, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp và mô phỏng hóa các chương trình đào tạo, trước hết là các ngành, nghề trọng điểm theo các công nghệ phần mềm tiên tiến trên thế giới.

4. Về cơ chế, chính sách phát triển trường cao đẳng chất lượng cao

a) Có cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các trường cao đẳng (công lập và tư thục) tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo theo tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao, bao gồm:

- Ưu đãi về tín dụng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo quy định của pháp luật;

- Ưu đãi về thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; sử dụng chương trình, giáo trình dạy các nghề trọng điểm;

- Thí điểm đào tạo các ngành, nghề trọng điểm từ ngân sách nhà nước.

b) Ngoài cơ chế theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các trường cao đẳng được lựa chọn đầu tư để trở thành trường cao đẳng chất lượng cao được thí điểm áp dụng, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính, tài sản, bao gồm:

- Xây dựng và quy định mức thu học phí, lệ phí thi và tuyển sinh và báo cáo Bộ, ngành, địa phương là cơ quan chủ quản của trường phê duyệt và công khai mức thu trước khi thực hiện;

- Quyết định các nội dung và mức chi từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên (bao gồm cả kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và thu sự nghiệp) trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả theo yêu cầu về chất lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Tự chủ quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo (kể cả liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật); tự chủ về tiền công, tiền lương đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo.

c) Khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp trực tiếp cùng với nhà trường tổ chức đào tạo một số ngành, nghề trọng điểm gắn với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

d) Các trường cao đẳng được công nhận đạt tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao được Nhà nước ưu tiên đặt hàng thực hiện các dịch vụ đào tạo từ ngân sách nhà nước.

5. Chủ động, tích cực triển khai hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp theo “Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Tổ chức kiểm định, đánh giá, công nhận

a) Việc đánh giá, công nhận trình độ của học sinh, sinh viên tốt nghiệp các ngành, nghề đào tạo theo chương trình được chuyển giao phải được tổ chức giáo dục, đào tạo có uy tín trên thế giới có chức năng đánh giá, thẩm định và công nhận bằng cấp thực hiện.

b) Việc kiểm định, đánh giá, công nhận chương trình đào tạo của từng ngành, nghề và trường cao đẳng chất lượng cao do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Ngân sách Trung ương thông qua Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động và các chương trình, dự án trọng điểm trong giai đoạn 2016 - 2020 theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương, bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ cho các trường cao đẳng được lựa chọn với các nội dung:

a) Phát triển hệ thống thông tin, số hóa và mô phỏng hóa các hoạt động quản lý và chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm;

b) Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo;

c) Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;

d) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm, học liệu đào tạo;

đ) Đào tạo các ngành, nghề trọng điểm theo cơ chế Nhà nước đặt hàng;

e) Phát triển các hoạt động kiểm định, đánh giá và công nhận.”

2. Các Bộ, ngành, địa phương là cơ quan chủ quản của trường cao đẳng có trách nhiệm huy động các nguồn lực từ kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình, dự án trong và ngoài nước, nguồn thu sự nghiệp của các trường và các nguồn vốn hợp pháp khác để cùng với hỗ trợ của ngân sách Trung ương đầu tư đồng bộ cho các trường được lựa chọn nhằm đạt các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao; bảo đảm chi phí đào tạo giáo dục nghề nghiệp của các trường.”

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Đề án, cụ thể:

a) Ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chí, quy trình đánh giá, công nhận trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao; thẩm định công nhận trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao; hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương và các trường tổ chức thực hiện;

b) Xây dựng phương án, lộ trình hỗ trợ đầu tư tập trung, đồng bộ cho các trường cao đẳng được lựa chọn phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ;

c) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các cơ chế, chính sách để phát triển trường cao đẳng chất lượng cao;

d) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán và tổng hợp nhu cầu kinh phí đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung vào kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện đầu tư tập trung, đồng bộ cho các trường cao đẳng chất lượng cao được lựa chọn theo quy định;

đ) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm về phát triển các trường cao đẳng chất lượng cao gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung vào quy hoạch phát triển nhân lực chung của cả nước;

e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án vào năm 2020.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các cơ chế, chính sách để phát triển trường cao đẳng chất lượng cao; kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan bố trí vốn đầu tư phát triển, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu chính phủ (nếu có), vốn ODA và các chương trình, dự án, đề án trọng điểm quốc gia để thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách hiện hành và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, hướng dẫn các cơ chế, chính sách để phát triển trường cao đẳng chất lượng cao; phối hợp kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện.

4. Các Bộ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ quản của các trường được lựa chọn đầu tư:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo các trường căn cứ vào tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng dự án đầu tư theo lộ trình;

b) Phê duyệt dự án đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao theo quy định (sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương) và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi và xây dựng kế hoạch, kinh phí hàng năm;

c) Huy động và phân bổ các nguồn kinh phí hàng năm cho các trường theo lộ trình thực hiện dự án và đồng bộ với nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, bảo đảm đủ vốn thực hiện dự án đã phê duyệt;

d) Bảo đảm các điều kiện về đất đai, biên chế, kinh phí chi thường xuyên để các trường triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao;

đ) Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

e) Hướng dẫn các trường tự đánh giá mức độ đạt được theo tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao và gửi hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị được đánh giá, công nhận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển trường nghề

 chất lượng cao đến năm 2020.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin