Hết hạn lấy ý kiến
Tóm tắt
Thông tư này quy định về:
1. Đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là đánh giá kiểm định viên).
2. Quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

 

Quy định đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp;

Căn cứ Nghị định số        /2017/NĐ-CP ngày   tháng   năm 2017 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về:

1. Đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là đánh giá kiểm định viên).

2. Quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

2. Cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề (sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).

3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức kiểm định).

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này.

5. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Việc thực hiện kiểm định chất lượng trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; phân hiệu trường trung cấp sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm;

b) Việc thực hiện kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Tự đánh giá là quá trình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đánh giá để xác định mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Đánh giá ngoài được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số …./2017/NĐ-CP ngày     tháng    năm 2017 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

5. Tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

Chương II

ĐÁNH GIÁ CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 4. Điều kiện tham gia đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Người đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 14, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số ...   /NĐ-CP ngày ... của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được tham gia đánh giá kiểm định viên.

Điều 5. Kế hoạch đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt kế hoạch đánh giá cấp thẻ kiểm định viên. Kế hoạch được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 6. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Hội đồng đánh giá). Hội đồng đánh giá có 7 (bảy) thành viên, trong đó Chủ tịch Hội đồng đánh giá là lãnh đạo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và được phép sử dụng con dấu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trong thời gian hoạt động.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá:

a) Tổ chức đánh giá kiểm định viên đảm bảo công bằng, khách quan và minh bạch;

b) Thành lập các tổ giúp việc cho Hội đồng đánh giá;

c) Quyết định nội dung, hình thức, quy chế đánh giá kiểm định viên;

d) Phê duyệt, công bố điểm đánh giá kiểm định viên;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức đánh giá kiểm định viên theo quy định của pháp luật;

e) Đề nghị phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu;

3. Nguyên tắc hoạt động:

Hội đồng đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số khi được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng đánh giá nhất trí thông qua.

Điều 7. Tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Việc tổ chức đánh giá kiểm định viên thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết.

2. Nội dung đánh giá được lựa chọn từ ngân hàng đề thi đánh giá cấp thẻ kiểm định viên do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành.

3. Điểm đánh giá được tính theo thang điểm 100. Người được đánh giá đạt yêu cầu là người đạt từ 70 điểm trở lên.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá, Hội đồng đánh giá niêm yết điểm đánh giá tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố điểm đánh giá, người tham dự đánh giá có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả. Chủ tịch Hội đồng đánh giá tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo.

Điều 8. Phê duyệt, thông báo danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu và cấp thẻ kiểm định viên

Sau khi tổ chức đánh giá kiểm định viên theo quy định tại Điều 29 Thông tư này, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. Việc cấp thẻ kiểm định viên thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số ...   /NĐ-CP ngày ... của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được tham gia đánh giá kiểm định viên.

CHƯƠNG III

QUY TRÌNH, CHU KỲ THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

 

Mục 1

QUY TRÌNH, CHU KỲ THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

 

Điều 9. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Đánh giá ngoài.

2. Thẩm định kết quả đánh giá ngoài; công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 10. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là 05 năm/lần đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2. Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: trong thời hạn 2 năm kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài của tổ chức kiểm định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

 

Mục 2

ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Điều 11. Các bước đánh giá ngoài

1. Đăng ký đánh giá ngoài.

2. Thành lập đoàn đánh giá ngoài.

3. Khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài.

4. Lập hồ sơ đánh giá ngoài.

Điều 12. Điều kiện đánh giá ngoài

1. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phép tổ chức đào tạo theo đúng quy định của pháp luật;

b) Tối thiểu 70% chương trình đào tạo trình độ sơ cấp đang tổ chức đào tạo đã có ít nhất 01 khóa học sinh tốt nghiệp đối với kiểm định chất lượng trung tâm giáo dục nghề nghiệp.

c) Tối thiểu 70% chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng đang tổ chức đào tạo có ít nhất 01 khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp đối với kiểm định chất lượng trường trung cấp, trường cao đẳng.

d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã hoàn thành tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được phép tổ chức đào tạo chương trình đào tạo theo quy định;

b) Chương trình đào tạo đã có ít nhất 01 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp;

c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã hoàn thành tự đánh giá chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 13. Đăng ký đánh giá ngoài

1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định.

2. Trường hợp đáp ứng yêu cầu tại Điều 12 Thông tư này, tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tiến hành thỏa thuận ký hợp đồng đánh giá ngoài, thỏa thuận thời gian đoàn đánh giá ngoài dự kiến thực hiện khảo sát chính thức, thỏa thuận kinh phí khảo sát sơ bộ, khảo sát chính thức và các điều kiện phục vụ công tác đánh giá của đoàn đánh giá ngoài. Hợp đồng đánh giá ngoài tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế và theo cơ chế giá do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về khung giá dịch vụ.

Điều 14. Thành lập đoàn đánh giá ngoài

1. Tổng giám đốc hoặc giám đốc đối với doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài để thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Việc thành lập đoàn đánh giá ngoài theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 tại Thông tư này.

2. Trước khi ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định phải lấy ý kiến của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài (sau đây gọi là cơ sở được đánh giá ngoài) về việc các thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài có thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 6 của Điều này và thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài. Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có bằng chứng cho thấy thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài vi phạm một trong các nội dung nêu tại khoản 3, 4, 5 của Điều này, có quyền đề nghị tổ chức kiểm định thay đổi một hay nhiều thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài nhưng không gợi ý hay đề xuất các cá nhân tham gia đoàn đánh giá ngoài.

3. Số lượng thành viên đoàn đánh giá ngoài:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: đoàn đánh giá ngoài có 5 (năm) hoặc 7 (bảy) thành viên;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: đoàn đánh giá ngoài có 3 (ba) hoặc 5 (năm) thành viên.

4. Thành phần của đoàn đánh giá ngoài: trưởng đoàn, thư ký và các thành viên khác trong đoàn.

Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, đoàn đánh giá ngoài phải có ít nhất 1 (một) thành viên được đào tạo chuyên môn về ngành, nghề hoặc có tham gia giảng dạy mô-đun, môn học của chương trình đào tạo hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh liên quan đến ngành, nghề được đánh giá ngoài.

5. Điều kiện đối với thành viên trong đoàn đánh giá ngoài như sau:

a) Có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Trưởng đoàn hoặc thư ký‎ của đoàn đánh giá ngoài: đã tham gia ít nhất 2 (hai) đoàn đánh giá ngoài, có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiểm định viên để trở thành trưởng đoàn và thư ký các đoàn đánh giá ngoài do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức.

c) Có cam kết không vi phạm một trong những trường hợp thuộc khoản 6 của Điều này và Điều 16 của Thông tư này;

d) Có cam kết về việc đồng ý tham gia đoàn đánh giá ngoài và có xác nhận của cơ quan/đơn vị nơi kiểm định viên đang công tác đồng ý cho kiểm định viên tham gia đoàn đánh giá ngoài;

6. Những trường hợp kiểm định viên không được tham gia đoàn đánh giá ngoài:

a) Làm việc, học tập tại cơ sở được đánh giá ngoài trong thời gian 05 năm gần đây tính đến thời điểm thành lập đoàn đánh giá ngoài;

b) Góp vốn, mua cổ phần hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng tư vấn tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp với cơ sở được đánh giá ngoài;

c) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột đang làm việc, học tập tại cơ sở được đánh giá ngoài;

d) Các trường hợp khác có các minh chứng chứng minh có thể ảnh hưởng tới tính khách quan, kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

7. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản).

Điều 15. Nhiệm vụ của trưởng đoàn, thư ký và các thành viên khác trong đoàn đánh giá ngoài

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Trưởng đoàn điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài; chịu trách nhiệm về báo cáo đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là báo cáo đánh giá ngoài). Trưởng đoàn ký các văn bản, kế hoạch, biên bản và các báo cáo của đoàn đánh giá ngoài.

3. Thư ký đoàn giúp trưởng đoàn triển khai các hoạt động, tổng hợp các báo cáo của đoàn đánh giá ngoài; thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

4. Các thành viên khác trong đoàn đánh giá ngoài thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

Điều 16. Những hành vi nghiêm cấm đối với các thành viên đoàn đánh giá ngoài trong thời gian tham gia đoàn:

1. Làm sai lệch kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của đoàn đánh giá ngoài;

2. Mua hoặc nhận biếu, tặng các loại cổ phiếu, tiền hoặc tài sản khác của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài;

3. Tiết lộ các thông tin về cơ sở được đánh giá ngoài sau khi kiểm định mà không được sự đồng ý của cơ sở được đánh giá ngoài hoặc trái với các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài

Nội dung hoạt động khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài, bao gồm:

1. Xây dựng kế hoạch đánh giá ngoài.

2. Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan.

3. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở được đánh giá ngoài

4. Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài.

Điều 18. Xây dựng kế hoạch đánh giá ngoài

1. Đoàn đánh giá ngoài xây dựng kế hoạch thực hiện đánh giá ngoài đảm bảo đầy đủ các nội dung, hoạt động của đoàn và thời gian thực hiện đánh giá; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên trong đoàn đánh giá ngoài.

2. Đoàn đánh giá ngoài thống nhất với cơ sở được đánh giá ngoài và báo cáo tổ chức kiểm định về kế hoạch chi tiết thực hiện đánh giá của đoàn đánh giá ngoài trước ngày khảo sát sơ bộ ít nhất 05 ngày làm việc.

Điều 19. Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản, thông tin liên quan

Đoàn đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản hướng dẫn, thông tin có liên quan sau đó tổng hợp những nội dung cần làm rõ trong báo cáo tự đánh giá, các thông tin, minh chứng cơ sở được đánh giá ngoài cần bổ sung và một số nội dung có liên quan để chuẩn bị cho hoạt động khảo sát chính thức.

Điều 20. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở được đánh giá ngoài

1. Thời gian khảo sát sơ bộ: trong vòng 01 ngày làm việc.

2. Thành phần tham gia khảo sát sơ bộ: tối đa 02 thành viên trong đoàn đánh giá ngoài, trong đó có trưởng đoàn hoặc thư ký đoàn.

3. Nội dung khảo sát sơ bộ bao gồm: thông báo kết quả nghiên cứu báo cáo tự đánh giá; xem xét, hướng dẫn cơ sở được đánh giá ngoài chuẩn bị các điều kiện phục vụ khảo sát chính thức; thống nhất kế hoạch chi tiết khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở được đánh giá ngoài.

Điều 21. Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài

1. Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 05 ngày làm việc, tối đa là 09 ngày làm việc;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 03 ngày làm việc, tối đa là 05 ngày làm việc;

c) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có các phân hiệu/cơ sở đào tạo thì tổ chức kiểm định thỏa thuận với cơ sở được đánh giá ngoài về thời gian đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát thực tế tại các phân hiệu/cơ sở và phải đảm bảo có ít nhất 02 kiểm định viên của đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát tại phân hiệu/cơ sở.

2. Trong thời gian khảo sát chính thức, tất cả thành viên trong đoàn đánh giá ngoài đều phải có mặt tại cơ sở được đánh giá ngoài. Trường hợp bất khả kháng, thành viên trong đoàn đánh giá ngoài được phép vắng mặt khi được sự đồng ý của tổ chức kiểm định nhưng không quá 01 người/ngày; trường hợp thành viên trong đoàn đánh giá ngoài không thể tiếp tục tham gia đoàn, người đứng đầu tổ chức kiểm định ra quyết định thay thế thành viên trong đoàn đánh giá ngoài. Thành viên thay thế trong đoàn đánh giá ngoài phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của vị trí thành viên bị thay thế và tuân thủ đầy đủ các quy định khi tham gia đoàn đánh giá ngoài.

3. Hoạt động khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài:

a) Họp nội bộ đoàn đánh giá ngoài trước khi làm việc với cơ sở được đánh giá ngoài để rà soát, thống nhất chương trình thực hiện đánh giá ngoài; các vấn đề lưu ý trong quá trình khảo sát thực tế và các nội dung có liên quan trong quá trình đánh giá ngoài.

b) Làm việc với Hội đồng tự đánh giá, đơn vị phụ trách viết báo cáo tự đánh giá chất lượng và các đơn vị trong cơ sở được đánh giá ngoài; gặp gỡ, phỏng vấn, trao đổi với đại diện cán bộ quản lý, nhà giáo, người học và người sử dụng lao động có liên quan để thu thập, kiểm tra, xác nhận thông tin, minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài;

c) Đánh giá, xác định mức độ cơ sở được đánh giá ngoài đạt được theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

d) Lập dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua;

đ) Họp với cơ sở được đánh giá ngoài: nội dung cuộc họp xác nhận toàn bộ minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài đã cung cấp; xác nhận quá trình làm việc của đoàn đánh giá ngoài. Thời gian họp là ngày cuối cùng của đợt khảo sát chính thức.

Điều 22. Lập hồ sơ đánh giá ngoài

1. Sau khi kết thúc khảo sát chính thức trong vòng 10 ngày làm việc, đoàn đánh giá ngoài lập hồ sơ đánh giá ngoài và có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ đánh giá ngoài cho tổ chức kiểm định.

2. Hồ sơ đánh giá ngoài gồm:

a) Báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài, bao gồm các nội dung: tóm tắt quá trình thực hiện; phân công nhiệm vụ các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch thực hiện ; biên bản cuộc họp xác nhận về quá trình khảo sát chính thức giữa đoàn đánh giá ngoài và cơ sở được đánh giá ngoài;

b) Dự thảo Báo cáo đánh giá ngoài: đối với kiểm định cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Báo cáo đánh giá ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 1; đối với kiểm định chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp, Báo cáo đánh giá ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

 

 

Mục 3

THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI; CÔNG NHẬN        KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

 

Điều 23. Thời hạn thẩm định kết quả đánh giá ngoài

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá ngoài, Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định được quy định tại Điều 13 Nghị định số      /2017/NĐ-CP ngày   tháng   năm 2017 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đậy gọi là Hội đồng kiểm định) tiến hành tổ chức thẩm định kết quả đánh giá ngoài và trình tổng giám đốc hoặc giám đốc đối với doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp xem xét, ra quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài.

Điều 24. Các bước thẩm định kết quả đánh giá ngoài

1. Tổ chức kiểm định lập kế hoạch thẩm định kết quả đánh giá ngoài và gửi tất cả thành viên Hội đồng kiểm định hồ sơ đánh giá ngoài.

2. Hội đồng kiểm định thực hiện nghiên cứu, xem xét hồ sơ đánh giá ngoài, đưa ra ý kiến nhận xét, yêu cầu đoàn đánh giá ngoài giải trình (nếu cần thiết).

3. Trong trường hợp Hội đồng kiểm định có yêu cầu đoàn đánh giá ngoài giải trình, tổ chức kiểm định gửi văn bản yêu cầu đoàn đánh giá ngoài giải trình.

4. Hội đồng kiểm định họp, đưa ra quyết nghị về kết quả đánh giá ngoài.

Điều 25. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và xử lý trong trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài  

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng kiểm định ra quyết nghị về thẩm định kết quả đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định tiến hành hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và gửi cơ sở được đánh giá ngoài.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở được đánh giá ngoài gửi ý kiến phản hồi bằng văn bản nêu rõ các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí về báo cáo đánh giá ngoài. Trường hợp không nhất trí với báo cáo đánh giá ngoài, phải nêu rõ lý do kèm theo bản chụp các minh chứng cụ thể. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở được đánh giá ngoài không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài.

3. Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định nghiên cứu ý kiến phản hồi và các bản chụp minh chứng (nếu có), đồng thời thực hiện thẩm định lại kết quả đánh giá ngoài theo nội dung quy định tại Điều 24. Kết quả thẩm định lần hai là kết luận cuối cùng của hoạt động thẩm định kết quả đánh giá ngoài.

4. Trường hợp cần thiết, Hội đồng kiểm định đề nghị tổ chức kiểm định cử 01 hoặc 02 người đến cơ sở được đánh giá ngoài để xem xét, đánh giá các nội dung chưa đủ căn cứ trong thời gian tối đa 02 ngày. Chi phí thực hiện xem xét, đánh giá các nội dung chưa đủ căn cứ do tổ chức kiểm định chi trả theo quy định. 

Điều 26. Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổ chức kiểm định thực hiện Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định số  /2017/NĐ-CP ngày      tháng     năm 2017 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp

Người được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiểm định viên để trở thành trưởng đoàn và thư ký các đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề cấp và đã tham gia ít nhất 2 (hai) đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề được xem như đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

Điều 28. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan;

b) Thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm:

a) Xây dựng và trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Hướng dẫn chuyên môn về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đánh giá ngoài để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức kiểm định và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện, tổng hợp, báo cáo;

c) Xây dựng và trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về khung giá dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

d) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

đ) Tổ chức biên soạn, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên, ngân hàng đề thi đánh giá cấp thẻ kiểm định viên; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ, nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;

e) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan;

g) Thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan.

3. Bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quản lý và gửi báo cáo về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

b) Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và các tổ chức kiểm định trên địa bàn do địa phương quản lý, xử lý vi phạm theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan;

b) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tình hình  thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn quản lý .

6. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp:

a) Hàng năm, tổ chức tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định;

b) Thực hiện đăng ký đánh giá ngoài theo yêu cầu quản lý Nhà nước và báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan quản lý trực tiếp về kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

c) Hàng năm, rà soát, kiện toàn bộ máy triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

d) Thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan;

đ) Có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về các hành vi, quyết định, kết luận của tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi có căn cứ chứng minh các hành vi, quyết định, kết luận đó không đúng pháp luật.

7. Tổ chức kiểm định:

a) Quản lý các kiểm định viên trong thời gian làm việc cho tổ chức kiểm định theo quy định của Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan;

b) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và các yêu cầu có liên quan khác của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và cơ quan có thẩm quyền khác;

c) Thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của tổ chức kiểm định theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 29. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, bao gồm: chi phí cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, giám sát các tổ chức kiểm định, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các đơn vị có liên quan về việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các nội dung khác có liên quan để phục vụ công tác quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

2. Kinh phí hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của các tổ chức kiểm định do tổ chức kiểm định bố trí trong nguồn thu từ giá dịch vụ kiểm định và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Kinh phí hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp công lập được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên theo phân cấp quản lý nhà nước hiện hành và nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

4. Kinh phí hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tư thục bố trí trong nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

5. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được phép nhận các tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ các hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

6. Việc lập dự toán, quản lý, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng       năm 2017.    

2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 07/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/3/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định về kiểm định viên chất lượng dạy nghề;

b) Thông tư số 42/2011/TT- BLĐTBXH ngày 29/12/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định về quy trình thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề;

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin