Hết hạn lấy ý kiến
Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày hết hạn: 13/05/2017
Lĩnh vực văn bản: Khác
Loại văn bản: Nghị định
Tóm tắt
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lần dự thảo:

NGHỊ ĐỊNH

Về tổ chức và hoạt động của

 Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế

Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 4. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Các cơ quan thanh tra nhà nước:

a) Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ);

b) Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở).

2. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:

a) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

b) Cục Quản lý lao động ngoài nước;

c) Cục An toàn lao động.

Điều 5. Tổ chức của Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện thanh tra hành chính, thanh chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham những thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trong phạm vi cả nước.

2. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên, công chức và người lao động khác.

3. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được tổ chức thành các phòng nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập.

4. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

 Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra và Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số 86/2011/NĐ-CP) và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng.

2.  Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở.

3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.

4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.

5. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bình đẳng giới của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

6. Thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

7. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Thanh tra và Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra; quyết định kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bình đẳng giới của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra,  theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.

3. Giúp Bộ trưởng kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

4. Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.

5. Tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

6. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 8. Tổ chức của Thanh tra Sở

1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức. Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.

3. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở

Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.

2. Tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

3. Tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra tỉnh về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở

Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra, Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra,  theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.

3. Giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

4. Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.

5. Tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

6. Giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/2/2012 quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ) và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp gửi Thanh tra Bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh Thanh tra Bộ giao và thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao.

4. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

5. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Quyết định, yêu cầu, kiến nghị  thực hiện kết luận thanh tra,  theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra

3. Kiến nghị Chánh Thanh tra Bộ xử lý việc chồng chéo về đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra về giáo dục nghề nghiệp.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luật cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ các quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Cục Quản lý lao động ngoài nước

Cục Quản lý lao động ngoài nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gửi Thanh tra Bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi Chánh Thanh tra Bộ giao và thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao.

4. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

5. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc phạm vi quản lý.

6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Cục trưởng Cục Quản lý Lao động ngoài nước

Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

2. Quyết định, yêu cầu, kiến nghị  thực hiện kết luận thanh tra,  theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.

3. Kiến nghị Chánh Thanh tra Bộ xử lý việc chồng chéo về đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luật cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ các quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Cục An toàn lao động

Cục An toàn lao động  thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động gửi Thanh tra Bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý.

3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh an toàn, vệ sinh lao động khi Chánh Thanh tra Bộ giao và thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao.

4. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

5. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động  thuộc phạm vi quản lý.

6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Cục trưởng Cục An toàn lao động

Cục trưởng Cục An toàn lao động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Quyết định, yêu cầu, kiến nghị  thực hiện kết luận thanh tra,  theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.

3. Kiến nghị Chánh Thanh tra Bộ xử lý việc chồng chéo về đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luật cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ các quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động

Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức thành Vụ, tại Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động tổ chức thành phòng.

Chương III

HOẠT ĐỘNG THANH TRA

NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

Điều 18. Hoạt động thanh tra hành chính

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

b) Hoạt động thanh tra hành chính phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra hành chính và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 19. Hoạt động thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

2. Nội dung thanh tra chuyên ngành:

a) Việc chấp hành các quy định pháp luật lao động: Việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; tiền lương và trả công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên; việc thực hiện các quy định đối với lao động là người nước ngoài; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động;

b) Việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, kiểm định an toàn lao động; thực hiện các chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, lập và thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động, đánh giá, quản lý rủi ro; khai báo, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật; việc đảm bảo các điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

c) Việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp): Việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hiểm xã hội; việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động; việc chấp hành quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12  và đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung  một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014.

d) Việc chấp hành các quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Việc tổ chức bộ máy chuyên trách của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn lao động; dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

đ) Việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp: tổ chức cơ sở giáo dục; chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hoạt động đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; nhà giáo và người học; kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

e) Việc chấp hành chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng: Việc thực hiện các quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; việc cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; việc quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; việc thực hiện các quy định khác về ưu đãi người có công với cách mạng;

g) Việc chấp hành chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

h) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Việc thực hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; chương trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;

i) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;

k) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện;

l) Các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 20. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm

1. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của ngành Lao động- Thương binh và Xã hội, Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm.

Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.

2. Căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương, Thanh tra sở xây dựng kế hoạch thanh tra, trình Giám đốc sở chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.

Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.

3. Kế hoạch thanh tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

4. Đối với hoạt động thanh tra lao động, hàng năm, Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được yêu cầu doanh nghiệp tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật  để làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra năm tiếp theo. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  quy định cụ thể việc tự kiểm tra của doanh nghiệp.

Điều 21. Tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành Lao động – Thương binh và Xã hội

1.  Việc  xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Trường hợp thực hiện các cuộc thanh tra có thời gian dưới một ngày,  theo đợt thì kế hoạch thanh tra có thể được xây dựng gộp cho cả đợt thanh tra.

2. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại  Điều 21 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Đối với các cuộc thanh tra lao động, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền vào cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bất kể ngày hay đêm mà không cần phải báo trước nếu có căn cứ cho rằng việc báo trước sẽ ảnh hưởng đến kết quả thanh tra hoặc phải can thiệp ngay để bảo vệ quyền của người lao động hoặc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

3. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành

a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

b) Đối với các cuộc thanh tra tiến hành dưới 01 ngày, biên bản công bố quyết định thanh tra được lập chung với biên bản làm việc của đoàn thanh tra.

4.  Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành

a) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.  

b) Trường hợp tiến hành thanh tra tại nhiều đơn vị trong cùng thời gian thanh tra tại một địa phương, mỗi cuộc thanh tra có thời gian dưới một ngày thì có thể thực hiện báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra cuối cùng của đợt thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra.

 Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra đảm bảo nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

5. Kết luận thanh tra chuyên ngành

a) Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ban hành kết luận thanh tra.

b) Trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, người ra quyết định thanh tra quyết định kéo dài thời hạn ban hành kết luận thanh tra trên cơ sở nhất trí của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Nội dung kết luận thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có thể được rút gọn. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và  Xã hội quy định cụ thể nội dung kết luận thanh tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Điều 22. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra

1. Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của Bộ Lao động – Thương binh và  Xã hội và kế hoạch thanh tra của Sở Lao động – Thương binh và  Xã hội có chồng chéo; kế hoạch thanh tra của  Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có chồng chéo thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra của Bộ Lao động – Thương binh và  Xã hội.

2. Chánh Thanh tra bộ phối hợp với Chánh Thanh tra các bộ, ngành giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra các bộ, ngành; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội với cơ quan thanh tra của địa phương.

3. Chánh Thanh tra sở báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra của Thanh tra sở với các cơ quan thanh tra của địa phương.

Điều 23. Chế độ báo cáo công tác thanh tra

1. Thanh tra bộ báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật.

2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành đến Thanh tra Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.

3. Thanh tra sở báo cáo Giám đốc sở, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội.

 

 

Chương IV

THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH,

CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 24. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của thanh tra viên được quy định tại Điều 31, Điều 32 và Điều 33 Luật Thanh tra; Điều 2, Điều 3, Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97/2011/NĐ-CP) và quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là người thuộc biên chế của cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

3. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành và được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành bởi Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 26. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là công chức, viên chức nhưng không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhà nước, được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

2. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật liên quan.

Chương V

 TRANG PHỤC, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG  CỦA THANH  TRA NGÀNH  LAO  ĐỘNG - THƯƠNG  BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 27. Trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật

1. Thanh tra ngành Lao động-  Thương binh và Xã hội được trang bị trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể:

a) Trang phục, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ;

b) Danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật, việc bảo quản, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho hoạt động thanh tra.

Điều 28. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của cơ quan Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc cấp, quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động-  Thương binh và Xã hội

1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội .

2. Phê duyệt chương trình kế hoạch thanh tra hàng năm.

3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.

4. Kiện toàn tổ chức, bố trí công chức có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức làm công tác thanh tra; tổ chức, chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho công tác thanh tra.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế, trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Thanh tra sở theo đề nghị của Giám đốc sở.

2. Ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra sở và các cơ quan công an, quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan tổ chức có liên quan trên địa bàn.

Điều 31. Trách nhiệm của Giám đốc sở

1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội .

2. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm.

3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.

4. Kiện toàn tổ chức và bảo đảm kinh phí, điều kiện hoạt động của Thanh tra sở theo thẩm quyền.

5. Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội  và các cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Thanh tra bộ phối hợp với các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ; cơ quan chức năng, Thanh tra các bộ, ngành; Bảo hiểm Xã hội ViệtNa m; Tổng liên đoànLa o động Việt Na m, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; các tổ chức đại diện người sử dụng lao động, người lao động khác; Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

2. Thanh tra sở phối hợp với Thanh tra bộ; Thanh tra tỉnh; cơ quan chuyên môn, Thanh tra các sở, ngành của tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, các tổ ch ức đại diện người sử dụng lao động, người lao động khác; Thanh tra huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.

Điều 33. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội trong hoạt động thanh tra. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra theo quy định pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2017, thay thế Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Không có thông tin
Không có thông tin