Hết hạn lấy ý kiến
Thông tư Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025
Ngày hết hạn: 10/05/2023
Lĩnh vực văn bản: An toàn vệ sinh lao động
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình) quy định tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025

 

Căn cứ Nghị định số 62/2002/NĐ- CP  ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình) quy định tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025, bao gồm:

1. Xây dựng và hoàn thiện phương pháp xác định nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm;

2. Kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động;

3. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

4. Thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động;

5. Các hoạt động chính trong phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

6. Tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

7. Hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

8. Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể;

9. Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

10. Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

11. Giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình, bao gồm:

a) Cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về an toàn,vệ sinh lao động;

b) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;

c) Các đơn vị cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực an toàn,vệ sinh lao động;

d) Người lao động; người sử dụng lao động; người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn – vệ sinh viên.

2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện Chương trình.

 

CHƯƠNG II

NỘI DUNG TRIỂN KHAI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 

 

Điều 3. Xây dựng và hoàn thiện phương pháp xác định nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm.

1. Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện phương pháp xác định nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, gắn với các chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động trong xu thế hội nhập quốc tế.

2. Tổ chức thí điểm phương pháp:

a) Đo, đánh giá chỉ tiêu về môi trường lao động, điều kiện lao động;

b) Tổ chức hội thảo chuyên đề.

3. Báo cáo đề xuất áp dụng phương pháp.

Điều 4. Kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động

1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn của Chương trình

a) Xây dựng Dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện hành.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án.

c) Tạo lập thông tin điện tử.

d) Cải tạo, sửa chữa hạ tầng, mua sắm tài sản, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin; thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện.

đ) Thuê bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng thông tin.

2. Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thống kê về an toàn, vệ sinh lao động

2.1. Nội dung các cuộc điều tra, khảo sát

a) Điều tra khảo sát chung về công tác về an toàn, vệ sinh lao động.

b) Điều tra, khảo sát chuyên đề về tai nạn lao động.

- Tai nạn lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Người dân bị chết do tai nạn lao động tại địa phương.

- Người bị tai nạn lao động cấp cứu và điều trị tại các bệnh viện lớn.

- Điều tra tai nạn lao động theo từng ngành, nghề, lĩnh vực.

c) Điều tra, khảo sát về bệnh nghề nghiệp

d) Điều tra, khảo sát về môi trường lao động và điều kiện lao động.

đ) Điều tra, khảo sát công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

đ) Các cuộc điều tra chuyên đề khác

2.2. Một số hoạt động đặc thù được kết hợp trong quá trình điều tra, khảo sát, thống kê:  

a) Khảo sát, thu thập thông tin người dân tại địa phương bị chết do tai nạn lao động trong cộng đồng: Thực hiện hồi cứu và thống kê số liệu từ sổ khai tử và sổ A6 của y tế; tham khảo Mẫu phiếu tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này;

b) Thống kê người dân tại địa phương bị chết do tai nạn lao động trong năm triển khai qua hệ thống tư pháp và y tế xã phường: Thực hiện số liệu thống kê ngay khi người dân đến khai tử (không hồi cứu số liệu từ sổ khai tử); tham khảo Mẫu phiếu Phụ lục 03 kèm theo Thông tư này.

c) Điều tra, khảo sát về môi trường lao động và điều kiện lao động: Thực hiện hoạt động đo, quan trắc môi trường lao động kết hợp với sử dụng phiếu điều tra.

d) Điều tra, khảo sát về bệnh nghề nghiệp: Thực hiện các hoạt động khám sức khỏe, phát hiện bệnh nghề nghiệp kết hợp với phiếu điều tra.

3. Lập hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.

a) Xây dựng đề cương chi tiết.

b) Thuê chuyên gia viết các chuyên đề.

c) Họp Hội đồng thẩm định.

d) Viết báo cáo kết quả.

Điều 5. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động

1. Tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.

a) Đối tượng huấn luyện:

- Người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện và trong các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

- Người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại Ủy ban nhân dân cấp phường, xã.

b) Số lượng học viên: từ 40-70 học viên/lớp.

c) Thời gian: 16 - 24 giờ/lớp theo đối tượng huấn luyện (Đề cương Chương trình huấn luyện tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này).

2. Huấn luyện mẫu về an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động

a) Đối tượng huấn luyện:

- Người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

- Người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;

b) Số lượng học viên: từ 30-70 học viên/lớp;

c) Thời gian huấn luyện: 16- 48 giờ/lớp theo đối tượng huấn luyện. Đề cương Chương trình huấn luyện tại Phụ lục 05, 06 và 07 kèm theo Thông tư này.

d) Các nội dung khác liên quan lớp tập huấn (như thuê giảng viên, cơ sở thực hành; hỗ trợ tài liệu tham khảo; hỗ trợ cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) tuân thủ đúng theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Hỗ trợ mở rộng hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động

a) Đối tượng hỗ trợ: Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tự tổ chức huấn luyện cho người lao động thuộc đối tượng nêu ở Điểm a của Khoản 2 Điều này; có đăng ký và thông báo lịch huấn luyện với các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.

b) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ giảng viên, huấn luyện viên; tài liệu huấn luyện

4. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động

a) Đối tượng: Nông dân sản xuất nông nghiệp, nông dân làm việc trong làng nghề và làng có nghề.

b) Số lượng: 80-130 người/lớp.

c) Thời gian tập huấn: 16 giờ theo Đề cương Chương trình huấn luyện tại Phụ lục 08 kèm theo Thông tư này.

d) Các nội dung khác liên quan lớp tập huấn (như giảng viên, cơ sở đến thăm quan, thực hành đánh giá; hỗ trợ tài liệu tham khảo; hỗ trợ cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) tuân thủ đúng theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 6. Thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động

1. Đối tượng, phạm vi tuyên truyền:

a) Người lao động (bao gồm cả người làm việc không theo hợp đồng lao động), người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng nêu trên.

2. Các lĩnh vực ưu tiên tuyên truyền:

a) Ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Khai khoáng; sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim; Thi công công trình xây dựng; đóng và sửa chữa tàu biển; sản xuất, truyền tải và phân phối điện; chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản; sản xuất sản phẩm dệt, may; khai thác gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất da, giày; tái chế phế liệu; vệ sinh môi trường; sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia đình; an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học.

b) Loại hình cơ sở, khu vực ưu tiên: doanh nghiệp vừa và nhỏ (công ty TNHH, cổ phần), hợp tác xã.

c) Làng nghề nguy cơ cao: (1) cơ khí (2) tái chế phế liệu (3) chế biến lương thực, thực phẩm; (4) ươm tơ, dệt nhuộm, may mặc; (5) thủ công mỹ nghệ (6) sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá.

3. Hình thức thông tin, tuyên truyền:

a) Tổ chức các cuộc thi về an toàn, vệ sinh lao động: thi tìm hiểu pháp luật, thi sáng kiến cải thiện điều kiện lao động, thi sáng tác tranh, áp phích, thi ảnh, thi viết, thi phóng sự, phim truyền hình.

b) Tọa đàm, diễn đàn, đối thoại trực tiếp với người lao động và người sử dụng lao động;

c) Xây dựng và phát hành các ấn phẩm truyền thông về an toàn vệ sinh lao động (tờ rơi, sổ tay, sách, tranh, đĩa hình) tới người lao động và người sử dụng lao động;

d) Xây dựng các chuyên mục, tin, phóng sự, các thông điệp, cảnh báo chuyên đề về an toàn, vệ sinh lao động... để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí );

đ) Đăng tải thông tin về toàn, vệ sinh lao động trên trang thông tin điện tử, niêm yết thông tin tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.

4. Huấn luyện truyền thông viên về an toàn, vệ sinh lao động

a) Đối tượng: Người trực tiếp làm công tác tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, và các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã, hội nông dân.

b) Số lượng: 30-70 người/lớp.

c) Thời gian tập huấn: 32- 40 giờ theo Đề cương Chương trình huấn luyện tại Phụ lục 09 kèm theo Thông tư này.

d) Các nội dung khác liên quan lớp tập huấn (như giảng viên, cơ sở đến thăm quan, thực hành đánh giá; hỗ trợ tài liệu tham khảo; hỗ trợ cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) tuân thủ đúng theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 7. Các hoạt động chính trong phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá

1. Huấn luyện và mở rộng mạng lưới an toàn - vệ sinh viên; huấn luyện các cán bộ công đoàn các cấp làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

2. Xây dựng và kiện toàn các công cụ truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của quần chúng, gồm: sổ tay làm việc an toàn vệ sinh lao động; panô, khẩu hiệu, tranh cổ động; góc bảo hộ lao động; câu lạc bộ bảo hộ lao động.

3. Tổ chức các hoạt động truyền thông đối với các an toàn – vệ sinh viên và cán bộ công đoàn các cấp về an toàn – vệ sinh lao động.

Điều 8. Tư vấn, triển khai mẫu các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Tư vấn, triển khai mẫu các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã theo phương pháp WISE

1.1. Các bước triển khai:

a) Khảo sát, đánh giá, lựa chọn đơn vị triển khai mẫu;

b) Tập huấn hướng dẫn cải thiện điều kiện lao động theo phương pháp WISE [1];   

c) Triển khai tư vấn, hướng dẫn các biện pháp cải thiện điều kiện lao động;

d) Kiểm tra, đánh giá kết quả;

đ) Hội thảo và báo cáo kết quả.

1.2. Khung kỹ thuật tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này

2. Tư vấn, triển khai mẫu mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong các hộ nông dân theo phương pháp WIND VÀ WISH

a) Lựa chọn địa bàn triển khai mẫu mô hình;

b) Tổ chức tập huấn cho người nông dân cải thiện điều kiện lao động theo phương pháp WIND và WISH [2]

c) Đăng ký kế hoạch và sinh hoạt mô hình

d) Kiểm tra, đánh giá kết quả.

đ) Hội thảo và báo cáo kết quả

2.2. Khung kỹ thuật tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư này.

3. Tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong các làng nghề

3.1. Các bước triển khai:

a) Khảo sát, đánh giá, lựa chọn làng nghề triển khai mẫu;

b) Tập huấn truyền thông viên, tư vấn viên

c) Triển khai tư vấn mẫu kết hợp truyền thông

d) Kiểm tra, đánh giá kết quả.

đ) Hội thảo và báo cáo kết quả.

3.2. Khung kỹ thuật tại Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này

Điều 9. Hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Các bước triển khai

1.1. Khảo sát, đánh giá, lựa chọn đơn vị triển khai;

1.2. Triển khai các hoạt động hỗ trợ

a) Nghiên cứu, lựa chọn, thiết kế các giải pháp an toàn lao động;

b) Hỗ trợ làm mẫu;

c) Giám sát thi công và lắp đặt hệ thống giải pháp;

d) Tập huấn, hướng dẫn sử dụng, vận hành mô hình;

đ) Kiểm tra, đánh giá kết quả.

1.3. Hội thảo và báo cáo kết quả

2. Khung kỹ thuật tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này

Điều 10. Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.

1. Các hoạt động triển khai:  

a) Khảo sát, đánh giá sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu;

b) Hỗ trợ kiểm định kỹ thuật an toàn;

c) Hỗ trợ lập lại hồ sơ, lý lịch máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

d) Tập huấn cho người vận hành máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và những người có liên quan.

đ) Hướng dẫn sử dụng an toàn máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động tại cơ sở (xây dựng các bảng biểu, nội quy, quy trình làm việc an toàn….).

e) Kiểm tra, đánh giá kết quả.

e) Hội thảo đánh giá kết quả.

2. Khung kỹ thuật tại Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này

Điều 11. Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Các bước triển khai

1.1. Tổ chức các lớp huấn luyện xây dựng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động:

a) Đối tượng huấn luyện: người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp). Ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

b) Số lượng học viên : 30 - 70 học viên/lớp;

c) Thời gian huấn luyện: 24 giờ/lớp;

1.2. Khảo sát, lựa chọn doanh nghiệp triển khai hỗ trợ mẫu áp dụng hệ thống quản lý ;

1.3. Triển khai các hoạt động hỗ trợ tại doanh nghiệp:

a) Đề xuất, giải pháp mô hình hệ thống quản lý;

b) Tập huấn, hướng dẫn triển khai áp dụng (bao gồm cả hỗ trợ các xây dựng hệ thống quản lý đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001) và xây dựng văn hóa an toàn trong lao động)

c) Hỗ trợ trang cấp tài liệu an toàn lao động, lập góc bảo hộ lao động, nội quy làm việc an toàn;

d) Kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai.

1.4.  Hội thảo phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm.

2. Khung kỹ thuật tại Phụ lục 15 kèm theo Thông tư này

Điều 13. Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các làng nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Các bước triển khai

1.1. Lựa chọn làng nghề, triển khai hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý:

a) Tổ chức khảo sát, xây dựng phương án triển khai;

b) Đề xuất giải pháp, mô hình quản lý áp dụng tại làng nghề;

c) Tập huấn định hướng triển khai áp dụng theo hệ thống quản lý (cho cán bộ xã, phường, thôn, tổ, các doanh nghiệp, cơ sở tham gia triển khai) tại làng nghề;

d) Lựa chọn 1 số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh điển hình triển khai các hoạt động tương tự như nội dung nêu tại điểm 1.2.1 trên (Khảo sát chuyên sâu; đề xuất giải pháp, mô hình; tập huấn, hướng dẫn triển khai áp dụng hệ thống; hỗ trợ trang cấp tài liệu an toàn lao động, lập góc bảo hộ lao động, nội quy làm việc an toàn).

1.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả.

1.3. Hội thảo phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm.

2. Khung kỹ thuật tại Phụ lục 17 kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình

1. Các hoạt động triển khai

a) Xây dựng hệ thống hệ thống các mẫu, biểu báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu phục vụ công tác theo dõi, đánh giá các hoạt động và cả mục tiêu Chương trình.

b) Tổ chức các đoàn kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, hoạt động của Chương trình

c) Điều tra, khảo sát các hoạt động và mục tiêu Chương trình

d) Viết báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.

đ) Thuê chuyên gia trong nước và tổ chức tư vấn độc lập phục vụ đánh giá các hoạt động và mục tiêu Chương trình.

e) Tổ chức hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình;

2. Bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện các mục tiêu Chương trình theo Phụ lục 18 kèm theo Thông tư này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Thông tư .

b) Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình.

Điều 16. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Cục An toàn lao động có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Chương II của Thông tư này.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày  /   /2023.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng các điều, khoản, điểm tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.



[1]   WISE : Working improvement in small and medium enterprises (Cải thiện điều kiện lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ), tài liệudo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phát hành

[2]  WIND:  Work improvement in neighbourhood development  (Phát triển tình làng nghĩa xóm để cải thiện điều kiện lao động) -  tài liệu do ILO phát hành

 WISH:  Work Improvement for Safe Home (  Cải thiện điều kiện làm việc tại gia đình), tài liệu do ILO phát hành

 

Không có thông tin
Không có thông tin

  Công ty Ô tô Toyota Việt Nam

 05/04/2023
* Nội dung vướng mắc:
Thời gian huấn luyện đào tạo cho các khóa học an toàn hiện tại đang rất dài từ 16 ~ 48h
- Điều này là không cần thiết nếu Luật không có thay đổi nhiều
- Số lượng người của TMV nằm trong đối tượng này khoảng 480 người, nếu Tuân thủ đúng sẽ mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến điều kiện sản xuất kinh doanh

* Đề xuất:
- Xây dựng nội dung sườn cụ thể, chi tiết cần cho ...Xem tiếp
Không có thông tin