Đang lấy ý kiến của Bộ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi
Ngày bắt đầu lấy ý kiến: 06/05/2024. Ngày hết hạn: 06/07/2024
Lĩnh vực văn bản: Việc làm
Loại văn bản: Quyết định
Tóm tắt
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi.
Lần dự thảo:

QUYẾT ĐỊNH

Về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người

có đất thu hồi

         

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội;

Căn cứ Luật số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật Đất đai).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Người lao động có đất thu hồi bao gồm:

1. Người lao động thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là người lao động có đất nông nghiệp thu hồi);

2. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là người lao động có đất kinh doanh thu hồi).

Điều 3. Thời hạn hỗ trợ

Người lao động có đất thu hồi được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.

Điều 4. Hỗ trợ đào tạo nghề

1. Người lao động có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề được hỗ trợ như sau:

a) Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng: Được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 09 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh;

b) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Được hỗ trợ học phí cho một khóa học.

Mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

c) Vay vốn theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

2. Kinh phí hỗ trợ đào tạo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được xây dựng trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Người lao động có đất thu hồi được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách quy định tại Điều này.

Điều 5. Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước

Người lao động có đất thu hồi được hỗ trợ:

1. Tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm dịch vụ việc làm;

2. Vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Người lao động có đất nông nghiệp thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ theo quy định về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với người lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và văn bản hướng dẫn.

2. Người lao động có đất kinh doanh thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ như người lao động có đất nông nghiệp thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Kinh phí hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Người lao động có đất thu hồi được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

Mức cho vay tối đa bằng tổng chi phí cần thiết mà người lao động phải đóng góp theo quy định để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với từng thị trường lao động.

Lãi suất bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo.

Thời hạn vay vốn tối đa bằng thời gian đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Người lao động có đất thu hồi được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng một lần theo chính sách quy định tại Điều này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động có đất thu hồi.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức việc cho vay đối với người lao động có đất thu hồi theo quy định tại Quyết định này.

3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động có đất thu hồi gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người lao động có đất thu hồi.

Điều 8. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2024.

2. Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin