THÔNG TƯ
Hướng dẫn xếp hạng một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội bao gồm: phân hạng, tiêu chí xếp hạng, thẩm quyền và hồ sơ xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
b) Mức phụ cấp chức vụ quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
2. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau đây:
a) Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công;
b) Các cơ sở trợ giúp xã hội (kể cả cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em);
c) Các trung tâm chỉnh hình, phục hồi chức năng;
d) Các đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
đ) Các trung tâm dịch vụ việc làm;
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quan hệ lao động.
Điều 2. Phân hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội xếp theo 04 hạng: hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV.
Điều 3. Tiêu chí xếp hạng
1. Các nhóm tiêu chí xếp hạng:
a) Nhóm tiêu chí I về vị trí, chức năng, nhiệm vụ.
b) Nhóm tiêu chí II về hiệu quả, chất lượng công việc.
c) Nhóm tiêu chí III về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
d) Nhóm tiêu chí IV về trình độ chuyên môn, cơ cấu của đội ngũ cán bộ, viên chức.
2. Tiêu chuẩn cụ thể và mức điểm quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư:
a) Phụ lục I: Bảng tiêu chí và điểm xếp hạng các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
b) Phụ lục II: Bảng tiêu chí và điểm xếp hạng các cơ sở trợ giúp xã hội (kể cả cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em).
c) Phụ lục III: Bảng tiêu chí và điểm xếp hạng các trung tâm chỉnh hình, phục hồi chức năng.
d) Phụ lục IV: Bảng tiêu chí và điểm xếp hạng các đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
đ) Phụ lục V: Bảng tiêu chí và điểm xếp hạng các trung tâm dịch vụ việc làm.
e) Phụ lục VI: Bảng tiêu chí và điểm xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực quan hệ lao động.
3. Điểm số của từng hạng
Nội dung |
XẾP HẠNG |
|||
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
Hạng IV |
|
Điểm xếp hạng |
Từ 90 đến 100 điểm |
Từ 70 đến dưới 90 điểm |
Từ 50 đến dưới 70 điểm |
Dưới 50 điểm |
4. Phương pháp tính điểm
a) Tính điểm theo từng tiêu chuẩn cụ thể trong bảng điểm ban hành kèm theo Thông tư, không vận dụng điểm trung gian, không tính điểm khi các số liệu chưa hoàn chỉnh.
b) Việc xem xét hồ sơ đề nghị xếp hạng căn cứ các tài liệu, số liệu thống kê minh chứng các tiêu chí và kiểm tra thực tế tại đơn vị (lấy số liệu của 02 năm trước liền kề năm đề nghị xếp hạng và các tài liệu kế hoạch thực hiện của năm đề nghị xếp hạng, trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh thì việc cung cấp số liệu do cấp có thẩm quyền công nhận xếp hạng xem xét, quyết định; minh chứng tiêu chí đề tài nghiên cứu khoa học lấy số liệu trong thời gian giữ hạng đơn vị).
Điều 4. Trường hợp, hồ sơ, thẩm quyền xếp hạng
1. Trường hợp xếp hạng:
a) Xếp hạng lần đầu áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội mới thành lập;
b) Xếp hạng lại áp dụng đối với trường hợp:
- Hết thời hạn giá trị của quyết định xếp hạng;
- Vẫn trong thời hạn giá trị của quyết định xếp hạng nhưng đơn vị có sự thay đổi các tiêu chí xếp hạng (lên hạng hoặc xuống hạng).
2. Hồ sơ đề nghị xếp hạng (bao gồm cả trường hợp xếp hạng lại):
a) Văn bản đề nghị xếp hạng của đơn vị;
b) Bảng chấm điểm các nhóm tiêu chí theo quy định;
c) Các tài liệu, số liệu thống kê minh chứng điểm số đạt được;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thẩm quyền quyết định công nhận xếp hạng:
a) Bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo xếp hạng về Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội khác chưa có hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức thì cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị xem xét, quyết định xếp hạng đơn vị theo thẩm quyền.
4. Quyết định xếp hạng có giá trị trong 05 năm (60 tháng) kể từ ngày quyết định xếp hạng có hiệu lực.
Điều 5. Phụ cấp chức vụ quản lý
1. Phụ cấp chức vụ quản lý
TTT |
Chức danh |
Hệ số phụ cấp chức vụ |
|||
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
Hạng IV |
||
1 |
Giám đốc |
0,7 |
0,6 |
0,5 |
0,3 |
2 |
Phó Giám đốc |
0,5 |
0,4 |
0,3 |
0,2 |
3 |
Trưởng phòng, khoa và các chức vụ tương đương |
0,3 |
0,25 |
0,20 |
0,15 |
4 |
Phó trưởng phòng, khoa và các chức vụ tương đương |
0,25 |
0,20 |
0,15 |
0,10 |
2. Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ, phụ cấp chức vụ quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đã được xếp hạng theo quy định tại Thông tư số 18/2006/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp hạng một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và quyết định xếp hạng vẫn có giá trị hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện cho đến khi hết thời hạn giá trị của quyết định xếp hạng đó (05 năm kể từ ngày tháng năm ghi trên quyết định xếp hạng).
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2024.
2. Thông tư số 18/2006/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp hạng một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.