Tóm tắt
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Lần dự thảo:

NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
 
1. Bổ sung Điều 2a như sau:
 
“Điều 2a. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là chứng nhận một người lao động có đủ khả năng thực hiện các công việc đạt yêu cầu ở một bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có giá trị trong phạm vi cả nước.

2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gồm có 05 (năm) loại được phân theo 05 (năm) bậc, từ bậc I đến bậc V, cụ thể:

a) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc I;

b) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc II;

c) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc III;

d) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc IV;

đ) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc V.

3. Người lao động căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này, tham gia bồi dưỡng, rèn luyện hoặc tự học tập, rèn luyện để tham gia đánh giá nâng cao trình độ kỹ năng nghề, hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Việc làm.

4. Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng, rèn luyện quy định tại khoản 3 Điều này.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 3 như sau:

“a) Có cơ sở vật chất (phòng chuyên môn, kỹ thuật và nhà, xưởng, mặt bằng) và trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) theo danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề quy định tại ngân hàng đề do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm tương ứng với số lượng người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là người tham dự) trong một đợt kiểm tra kiến thức chuyên môn, kỹ thuật (sau đây viết tắt là kiểm tra kiến thức) hoặc kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là kiểm tra thực hành) ở một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề thực hiện trong cùng một thời điểm;”

2. Về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự:

Có ít nhất là 01 (một) người đang làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, có thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) phù hợp với nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bãi bỏ khoản 2 Điều 4 như sau:

“1. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận) phải ghi cụ thể tên nghề và các bậc trình độ kỹ năng của từng nghề được thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo mẫu tại Phụ lục I của Nghị định này.”

Bãi bỏ khoản 2 Điều 4.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục IIcủa Nghị định này;

- Quyết định thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận

 Trường hợp giấy chứng nhận bị hư, rách, nát hoặc mất, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận

Trường hợp có thay đổi, bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề hoặc thay đổi tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trong giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung trong giấy chứng nhận. Trường hợp bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề, tài liệu phải chứng minh đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Tổ chức có nhu cầu cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận lập hồ sơ theo quy định tại một trong các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp , hoặc  qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp). Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hậu kiểm các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của các đơn vị sau khi được cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận.”

5. Bãi bỏ Điều 7.
6. Bổ sung điểm b1 và b2 vào khoản 1 Điều 10 và sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 10 như sau:

“b1) Được xem xét giao nhiệm vụ tổ chức đăng cai các kỳ thi kỹ năng nghề các cấp hoặc tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng thí sinh thuộc đoàn Việt Nam tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN, châu Á và thế giới khi được cơ quan có thẩm quyền giao;

b2) Được tổ chức bồi dưỡng, ôn luyện cho người lao động có nhu cầu trước khi tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

g) Chuyển qua đường bưu điện hoặc trực tiếp giao chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định này cấp cho người tham dự đạt yêu cầu; lưu giữ hồ sơ tham dự và kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ tại Điều 27 của Nghị định này;”

7. Bổ sung điểm d và đ vào khoản 4 Điều 11 như sau:

“d) Người đã hoàn thành nhiệm vụ làm trưởng nhóm chuyên gia trực tiếp làm công tác giám khảo đánh gia thí sinh tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia ở hai kỳ thi liên tiếp ở nghề tương ứng với nghề đó.

đ) Người đã hoàn thành nhiệm vụ chủ trì tổ chức huấn luyện (trưởng nhóm chuyên gia huấn luyện), đồng thời làm công tác chuyên gia kỹ thuật cùng thí sinh mà mình chủ trì huấn luyện tham dự một trong các kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN, Châu Á hoặc thế giới mà đạt một trong các giải cao là huy chương Vàng, hoặc Bạc hoặc Đồng ở một trong các kỳ thi này ở nghề tương ứng xem xét cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia

1. Thẻ đánh giá viên phải ghi rõ tên nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề tham gia đánh giá và các thông tin khác được quy định tại Phụ lục IV và Phụ lục V của Nghị định này.

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức việc đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.

2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẻ đánh giá viên được cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ; thu hồi, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách người được cấp; cấp lại; cấp thay đổi hoặc bị hủy bỏ; thu hồi thẻ đánh giá viên.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân theo quy định tại Mẫu 01, Phụ lục VI của Nghị định này và có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Một (01) bộ tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên

Trường hợp thẻ đánh giá viên bị hư hỏng, rách, nát hoặc bị mất, hồ sơ đề nghị cấp lại là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp lại, cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân theo quy định tại Mẫu 02, Phụ lục VI của Nghị định này và có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên

Trường hợp có thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân theo quy định tại Mẫu 02, Phụ lục VI của Nghị định này và có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề đảm bảo đáp ứng điều kiện cấp thẻ đánh giá viên quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Người đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên lập hồ sơ theo quy định tại một trong các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật về giao dịch điện tử;

- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ và cấp mới; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

10. Bãi bỏ Điều 14.
11. Sửa đổi điểm a khoản 5 Điều 16 như sau:

“a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham dự và có thời gian ít nhất 05 (năm) năm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Điều kiện được công nhận tương đương hoặc miễn đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Người đạt được huy chương, chứng chỉ kỹ năng nghề xuất sắc (medallion for exellence), huy chương (medals) tại kỳ thi kỹ năng nghề tại kỳ thi kỹ năng nghề hộithế giới thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương.

2. Người đạt được huy chương, chứng chỉ kỹ năng nghề xuất sắc (medallion for exellence), huy chương (medals) tại kỳ thi kỹ năng nghề tại kỳ thi kỹ năng nghề tại hội thi tay nghềASEAN và Châu Á thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt huy chương. Trường hợp tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương thì được miễn kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Người đạt giải nhất, nhì và ba tạihội thi tay nghề kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt giải.”

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 20 như sau:

“4. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của các nghề đã được công bố, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề của từng nghề; quản lý và thiết lập ngân hàng đề để cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề sử dụng trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.”

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập các tổ giám sát theo từng nghề để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.”

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Công nhận kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Căn cứ vào biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo lập, biên bản giám sát của tổ giám sát, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo và lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Nghị định này; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho các đối tượng được nêu tại Điều 18 của Nghị định này; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách những người đã được cấp, cấp lại hoặc bị thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo hướng dẫn do Bộ Tài chính quy định.

2a. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được xác minh về người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có thể truy cập danh sách những người đã được cấp được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan theo quy định tại khoản 2, Điều 26 của Nghị định này.”

16. Bổ sung Điều 26a như sau:

“Điều 26a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đạt yêu cầu là 01 bộ, gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo quy định tại Mẫu 01, Phụ lục VIII của Nghị định này;

b) Danh sách đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người đạt yêu cầu theo quy định tại Mẫu 02, Phụ lục VIII của Nghị định này và đính kèm theo từng người có tên trong danh sách 01 (một) ảnh màu nền màu trắng cỡ 03 x 04 cm kiểu chứng minh nhân dân;

c) Quyết định của người đứng đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo;

2. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại; cấp đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là 01 bộ, gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp đổi/cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Mẫu 01/Mẫu 02, Phụ lục IX của Nghị định này;

b) 01 (một) ảnh màu nền màu trắng cỡ 03 x 04 cm kiểu chứng minh nhân dân;

c) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã được cấp, trừ trường hợp chứng chỉ đã bị mất;

d) Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung thông tin trong chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo đúng quy định.

2. Trình tự, thủ tục

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a,b Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ phải nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp kiểm tra hồ sơ và cấp; cấp lại; cấp đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:

“2. Các tài liệu liên quan đến việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu được bảo quản, lưu trữ và xét hủy theo quy định của pháp luật lưu trữ và hướng dẫn liên quan khác của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào Điều 28 như sau:

“4. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định cụ thể tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Căn cứ vào độ khó, độ phức tạp và mức độ ảnh hưởng trực tiếp của an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng của từng công việc trong danh mục tại Khoản 4 Điều này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định việc yêu cầu bậc trình độ kỹ năng nghề phải có của người lao động đảm bảo thực hiện được theo quy định tại Điểm a Khoản 2, Điều 28 của Nghị định này.”

19. Bổ sung Điều 30a như sau:

“Điều 30a. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm việc sử dụng lao động làm những công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định này sẽ bị xử lý quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và theo các quy định của pháp luật liên quan về An toàn, vệ sinh lao động và pháp luật về đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.”

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong phát triển kỹ năng nghề cho người lao động; hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia gắn với nhu cầu phát triển nhân lực có kỹ năng nghề theo các vùng kinh tế trọng điểm;

2a. Quản lý các bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện tham chiếu, công nhận lẫn nhau về trình độ kỹ năng nghề quốc gia của người lao động giữa Việt Nam và các quốc gia khác;

3. Bãi bỏ khoản 3.

3. Quản lý, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế hoạt động của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

4. Tổ chức việc rà soát, bổ sung, cập nhật tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã ban hành, công bố theo thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh để điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành của các nghề phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và xác định danh mục công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định tại Khoản 1, Điều 35 của luật Việc làm và Khoản 1, Khoản 5, Điều 28, Điều 29 của Nghị định này.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả việc gắn kết đào tạo, phát triển, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề quốc gia với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ năng của từng ngành, từng địa phương và cả nước;

6. Xây dựng, quản lý, thống kê, thông tin và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, trình độ kỹ năng nghề và định danh cá nhân về trình độ kỹ năng nghề của người lao động;

7. Bãi bỏ khoản 7.

6. Xây dựng, quản lý, thống kê và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

7. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

8. Quản lý việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tiếp nhận, chuyển giao các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề từ nước ngoài của các nghề có nhu cầu chuyển dịch lao động hoặc công nhận tương đương về trình độ kỹ năng nghề; đàm phán, ký kết các hiệp định song phương và đa phương về công nhận tương đương trình độ kỹ năng nghề giữa các nước và Việt Nam theo thẩm quyền;

8a. Tổ chức in và quản lý phôi, quản lý nghiệp vụ liên quan đến giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, thẻ đánh giá viên, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; quy định các biểu mẫu báo cáo, sổ sách quản lý nghiệp vụ liên quan đến cấp, đổi, cấp lại và chuyển phát giấy chứng nhận, thẻ đánh giá viên, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối với các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu về cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trên phạm vi toàn quốc và hệ thống báo cáo được tin học hóa phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo thuận tiện cho việc xử lý, tra cứu.

9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền;

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.”

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Xây dựng, đề xuất danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng yêu cầu phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề được quy định tại các luật hiện hành và tổ chức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề đối với công việc đó;

Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện những công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Điều 35 của luật Việc làm ở những nghề thuộc phạm vi quản lý;

2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về phát triển kỹ năng nghề cho người lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tuyên truyền, vận động người lao động thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng nghề của mình, hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và thăng tiến nghề nghiệp của mình; xác định danh mục công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định tại Khoản 1, Điều 35 của Luật Việc làm và Khoản 1, Khoản 5, Điều 28, Điều 29 của Nghị định này;

2a. Có trách nhiệm phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội đồng kỹ năng nghề, cộng đồng doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý:

a) Chủ trì tổng hợp, thống kê, đề xuất nhu cầu xây dựng và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề ở lĩnh vực quản lý đáp ứng nhu cầu về kỹ năng cho hoạt động, sản xuất kinh doanh và hội nhập khu vực, thế giới theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Tuyên truyền, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý tuyển dụng, sử dụng lao động được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

3. Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và công bố theo quy định tại Điều 32 Luật Việc làm;

4. Phối hợp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề và danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với từng nghề để sử dụng trong việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Nghị định này;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này.”

22. Bổ sung Điều 32a như sau:

“Điều 32a. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

1. Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên; chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định này;

2. Quản lý, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế hoạt động của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

3. Xây dựng, quản lý, thống kê và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

4. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra hoạt động phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

5. Tuyên truyền, vận động người lao động thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và thăng tiến nghề nghiệp của bản thân;

6. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, thống kê các kỹ năng mới, kỹ năng tương lai và nhu cầu lao động có kỹ năng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia ở từng nghề theo danh mục nghề nghiệp và tổ chức công bố các dữ liệu này hàng năm.

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Nghị định này;

8. Báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về hoạt động phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia định kỳ 6 (sáu) tháng, hằng năm hoặc đột xuất.”

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

“Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về phát triển kỹ năng, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại địa phương, trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1a. Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam địa phương, cộng đồng doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý:

a) Chủ trì tổng hợp, thống kê, đề xuất nhu cầu xây dựng và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề đáp ứng nhu cầu về kỹ năng cho hoạt động, sản xuất kinh doanh và hội nhập khu vực, thế giới trong địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b)Tuyên truyền, vận động người lao động trong địa bàn thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và thăng tiến nghề nghiệp của bản thân;

c) Tuyên truyền, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý tuyển dụng, sử dụng lao động được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện việc phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tại địa phương;

2. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phát triển kỹ năng nghề cho người lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này.”

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“Điều 34. Trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về phát triển kỹ năng nghề cho người lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, các hội, hiệp hội nghề nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp trong việc:

1. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, phát triển kỹ năng nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. và

2. Tuyên truyền, vận động người lao động thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng nghề của mình, hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và thăng tiến nghề nghiệp của bản thân.

3. Khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tuyển dụng, sử dụng lao động dựa vào bậc trình độ kỹ năng nghề của người đã được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

4. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, thống kê các kỹ năng mới, kỹ năng tương lai và nhu cầu lao động có kỹ năng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia ở từng nghề theo danh mục nghề nghiệp và tổ chức công bố các dữ liệu này hàng năm.”

25. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục X; bổ sung Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX
26. Thay cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội’ tại khoản 3 Điều 15; khoản 1 Điều 23.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; bãi bỏ Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ KNNQG, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng    năm 2022.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin