Hết hạn lấy ý kiến
Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Ngày hết hạn: 09/05/2020
Lĩnh vực văn bản: Người có công
Loại văn bản: Nghị định
Tóm tắt
Dự thảo Nghị định gồm 4 Điều, cụ thể:
Điều 1. Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp:
Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng: Căn cứ Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được điều chỉnh tăng bằng tỷ lệ tăng lương cơ sở là 7,383%. Theo đó, mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng được điều chỉnh tăng từ 1.624.000 đồng lên 1.743.899 đồng, làm tròn là 1.744.000 đồng.
Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng bao gồm:
- Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Phụ lục I kèm theo dự thảo Nghị định, trong đó:
+ Mục A: mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng;
+ Mục B: mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng năm;
+ Mục C: mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi một lần.
- Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Phụ lục II kèm theo dự thảo Nghị định;
- Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B theo quy định tại Phụ lục III kèm theo dự thảo Nghị định.
Điều 2. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí để đảm bảo thực hiện điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công theo Nghị định này (bao gồm cả kinh phí chi chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí,…) được ngân sách trung ương đảm bảo theo Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành:
Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng được điều chỉnh và thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành:
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Lần dự thảo:

NGHỊ ĐỊNH

Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

 

Căn cứ  Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

 

Điều 1. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp

1. Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 1.744.000 đồng.

2. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng bao gồm:

a) Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Kinh phí thực hiện

Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng     năm 2020.

2. Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

3. Các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin