Hết hạn lấy ý kiến
Thông tư: Hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày hết hạn: 18/12/2018
Lĩnh vực văn bản: Giáo dục nghề nghiệp
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa; trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp); doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có liên quan.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

 

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa  ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư  hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa; trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp); doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Hỗ trợ đào tạo nghề

1. Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2018/NĐ-CP) khi tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng do cơ sở đào tạo nghề nghiệp đào tạo hoặc do doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP trực tiếp đào tạo, được miễn (hỗ trợ 100%) chi phí đào tạo.

2. Chi phí đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng do cơ sở đào tạo nghề nghiệp, doanh nghiệp trực tiếp đào tạo (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng nghề và đơn giá do nhà nước công bố tại thời điểm đào tạo.

Trường hợp chưa ban hành được định mức kinh tế - kỹ thuật, cơ sở đào tạo căn cứ hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC) để xây dựng chi phí đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng cho từng nghề phù hợp với chương trình và thời gian đào tạo.

3. Cơ sở đào tạo phải công bố công khai chi phí đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chi phí đào tạo dưới 03 tháng đối với từng nghề đào tạo của cơ sở mình để người học và xã hội biết, giám sát.

Điều 4. Ngành, nghề đào tạo

1. Ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn, xác định, nhưng phải phù hợp với ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn cả nước, có ngành, nghề đào tạo quy định tại Khoản 1 của Điều này để cử người lao động tham gia các khóa đào tạo nghề.

3. Việc cử người lao động tham gia các khóa đào tạo nghề được thực hiện bằng văn bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa cử một người lao động hoặc nhiều người lao động của doanh nghiệp, trong đó ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số sổ bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động (theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này), gửi cơ sở đào tạo nghề nghiệp và Sở Lao động  - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Điều 5. Tổ chức đào tạo

1. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tiếp nhận văn bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này, thực hiện công tác tuyển sinh, nhập học đối với lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa như đối với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

2. Người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 3 tháng được tổ chức học theo lớp riêng hoặc học hòa nhập cùng với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp, do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quyết định và thông báo cho doanh nghiệp, người học trước khi khai giảng khóa học ít nhất 10 ngày làm việc.

3. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức đào tạo cho lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) hoặc đào tạo dưới 3 tháng theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 43/2015/TT - BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH).

Trường hợp người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH).

Điều 6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp đào tạo nghề cho lao động làm việc tại doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp đào tạo nghề cho lao động làm việc tại doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP được tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp nếu có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp theo quy định tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hoặc được tổ chức đào tạo dưới 03 tháng nếu có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính kiểm tra kiểm tra các điều kiện tổ chức đào tạo theo quy định và có ý kiến bằng văn bản về: Tên nghề đào tạo, chương trình đào tạo, quy mô, địa điểm tổ chức đào tạo.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 của Điều này trực tiếp tổ chức đào tạo nghề cho lao động làm việc tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Điều 7. Lập kế hoạch, dự toán ngân sách và quyết toán kinh phí

1. Lập kế hoạch, dự toán ngân sách: Hằng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; số lượng đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và định mức chi phí đào tạo nghề; cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị lập kế hoạch, dự toán chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dười 03 tháng cho cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổng hợp chung trong kế hoạch, dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính.

2. Việc quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dười 03 thàng cho lao động do doanh nghiệp nhỏ và vừa cử tham gia khóa học theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước. Hồ sơ quyết toán chi phí đào tạo nghề cho lao động do doanh nghiệp nhỏ và vừa cử tham gia khóa học trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng, gồm:

a) Báo cáo quyết toán chi phí đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Văn bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa cử lao động của doanh nghiệp tham gia khóa học (bản gốc) nếu cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức đào tạo;

c) Quyết định mở lớp, kèm theo danh sách lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (bản gốc);

d) Quyết định công nhận tốt nghiệp, danh sách lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tốt nghiệp (bản gốc) kèm theo chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo dưới 03 tháng (bản sao);

đ) Biên bản hoặc quyết định của cơ sở đào tạo, kèm theo danh sách người lao động thôi học (bản gốc).

 Ngoài tài liệu, chứng từ trên, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương tùy theo yêu cầu quản lý, bổ sung chứng từ, tài liệu quy định khác đảm bảo hồ sơ quyết toán phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ quyết toán chi phí đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được lưu trữ, bảo quản riêng tại cơ sở đào tạo theo quy định.

Điều 8. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này) do ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên, được giao hằng năm của bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Hằng năm, nguồn kinh phí do ngân sách trung ương đảm bảo nếu thiếu, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo Bộ Tài chính để giao bổ sung kinh phí thực hiện. Kết thúc năm ngân sách, phần kinh phí do ngân sách trung ương đảm bảo chưa sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, không sử dụng cho mục đích khác.

2. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên do Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo.

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Thông tư này. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật. Định kỳ 3 năm, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Chỉ đạo các sở, ngành, cơ quan, đơn vị của địa phương; các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.

b) Bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này. Định kỳ 6 tháng (trước 30/7), hằng năm (trước 31/01 năm sau) gửi Bộ Tài chính báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo việc sử dụng, tạm ứng, thanh quyết toán chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

4. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan trung ương:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Tổng hợp kế hoạch, dự toán; phân bổ, giao dự toán kinh phí; xem xét quyết toán chi phí đào tạo, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của các cơ sở đào tạo thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương theo quy định hiện hành.

c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của các cơ sở đào tạo trực thuộc và các doanh nghiệp nhỏ và vừa cử người lao động tham gia khóa đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo này theo quy định của pháp luật. Định kỳ 6 tháng (trước 30/7), hằng năm (trước 31/01 năm sau) gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện theo Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này; gửi Bộ Tài chính báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.

5. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Tham mưu để xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

 b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc cơ quan, đơn vị và các cơ sở đào tạo trên địa bàn (trừ các cơ sở đào tạo thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương nêu tại Khoản 4 Điều này) tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Tổng hợp kế hoạch, dự toán; phân bổ, giao dự toán kinh phí; xem xét quyết toán chi phí đào tạo và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của các cơ sở đào tạo trên địa bàn (trừ các cơ sở đào tạo thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương) theo quy định hiện hành.

d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Định kỳ 6 tháng (trước 30/7) và hàng năm (trước 31/01 năm sau) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; gửi Sở Tài chính báo cáo tình hình kinh phí theo Mẫu số 06 kèm theo Thông tư này.

6. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:

a) Thông tin, phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của phát luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Hàng năm, đề xuất kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, gửi cơ quan chủ quản và Sở Lao động  - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với các nội dung chủ yếu: Đánh giá kết quả hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp năm trước (nếu có); dự kiến kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; dự kiến số lượng lao động cần đào tạo, ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo; dự kiến chi phí đào tạo và các chi phí khác có liên quan.

c) Lựa chọn ngành, nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp và cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định tại Thông tư này. Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn, đề xuất việc cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định của pháp luật.

d) Chuẩn bị các điều kiện để trực tiếp đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và triển khai thực hiện theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

đ) Bố trí kinh phí của doanh nghiệp để hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp và kinh phí để trực tiếp tổ chức đào tạo nghề tại doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

e) Tham gia giám sát việc tổ chức đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề đối với người lao động do doanh nghiệp cử đi học; việc học nghề của người lao động tại doanh nghiệp và tổng hợp báo cáo theo chế độ quy định.

7. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo:

a) Hằng năm, lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi bộ, ngành, cơ quan trung ương, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí. Trong đó, cơ sở đào tạo thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương trực tiếp quản lý gửi về bộ, ngành, cơ quan trung ương; cơ sở đào tạo thuộc địa phương quản lý và các cơ sở đào tạo khác gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.

b) Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Quyết toán kinh phí với bộ, ngành, cơ quan trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định.

c) Công khai minh bạch chi phí đào tạo và chế độ, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hướng dẫn người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa về hồ sơ tuyển sinh, quản lý đào tạo. Định kỳ 6 tháng (trước 15/7) và hằng năm (trước 15/01 năm sau) báo cáo kết quả thực hiện theo Mẫu số 02 và báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư này gửi bộ, ngành, cơ quan trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

8. Trách nhiệm của người học là lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa:

a) Tự tìm hiểu và có quyền yêu cầu doanh nghiệp phổ biến, hướng dẫn để nắm được các chính sách, quy định về hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa và yêu cầu đào tạo, phát triển nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Thực hiện quyền lựa chọn, đề xuất với doanh nghề về ngành, nghề đào tạo, cơ sở đào tạo, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian tham gia khóa đào tạo và các hỗ trợ cần thiết khác khi tham gia khóa đào tạo nghề phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của doanh nghiệp.

c) Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân và chịu trách nhiệm về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ nhập học. Tham gia đầy đủ theo chương trình đào tạo của khóa học. Chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở đào tạo.

d) Báo cáo tình hình, kết quả việc tham gia khóa đào tạo nghề với doanh nghiệp cử và chấp hành sự phân công của doanh nghiệp sau khi kết thúc khóa đào tạo nghề.

Điều 10. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ……. tháng …… năm …...

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.

 

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin