Đang lấy ý kiến của Bộ
Nghị định quy định trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
Ngày bắt đầu lấy ý kiến: 05/12/2024. Ngày hết hạn: 05/02/2025
Lĩnh vực văn bản: Bảo hiểm xã hội
Loại văn bản: Nghị định
Tóm tắt
Quy định trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Lần dự thảo:

NGHỊ ĐỊNH

Quy định trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.

 Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội sử dụng con dấu hình Quốc huy, là đơn vị tài chính cấp I, có trụ sở riêng tại thành phố Hà Nội.

3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Social Security Management Council (viết tắt là SSMC).

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm

Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội (sau đây được viết là Hội đồng quản lý) có  những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

1. Thông qua các nội dung sau đây:

a) Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm về thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chiến lược đầu tư dài hạn trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Kế hoạch hằng năm về thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

c) Các báo cáo hằng năm về việc thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cấp có thẩm quyền.

d) Dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế; mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; báo cáo quyết toán về chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thâm quyền;

đ) Đề án, phương án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế;

e) Phương án đầu tư hằng năm.

2. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về danh mục đầu tư, cơ cấu đầu tư và phương thức đầu tư cụ thể của các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về các chiến lược, kế hoạch, đề án, phương án sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thông qua, phê duyệt.

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.

5. Hằng năm, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động, tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định này.

6. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.

7. Hợp tác, phối hợp với các cơ quan, Bộ, ngành và chính quyền các địa phương, các tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật để giám sát và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nâng cao năng lực, hiệu quả tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao, kinh phí hoạt động được phân bổ theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 3. Trình tự, thủ tục thành lập và cơ cấu thành phần Hội đồng quản lý

1. Chính phủ thành lập Hội đồng quản lý gồm Chủ tịch là Bộ trưởng Bộ Tài chính; 02 Phó Chủ tịch chuyên trách và các ủy viên.

2. Các ủy viên Hội đồng quản lý gồm:

a) Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Thứ trưởng Bộ Y tế;

c) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;

d) Thứ trưởng Bộ Công an;

đ) Thứ trưởng Bộ Nội vụ;

e) Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

g) Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

h) Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

i) Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;

k) Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; 

l) Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

m) 01 ủy viên chuyên trách là chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;

n) 01 ủy viên chuyên trách là chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;

o) 01 ủy viên chuyên trách là chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực tài chính công.

p) Ủy viên khác do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm (nếu cần thiết).

3. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ Nội vụ đối với Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch chuyên trách và các ủy viên kiêm nhiệm, đại diện cho Bộ, ngành theo quy định phù hợp với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật và ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với ủy viên chuyên trách theo quy trình, trình tự phù hợp với pháp luật hiện hành; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 05 năm, tối đa 02 nhiệm kỳ.

4. Trong thời hạn 05 năm được bổ nhiệm, trường hợp các thành viên Hội đồng quản lý có thay đổi vị trí công tác, chức vụ hoặc hết hạn bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ hoặc có nguyện vọng thôi không tham gia Hội đồng quản lý thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, Bộ, ngành có thành viên tham gia Hội đồng quản lý có trách nhiệm đề xuất Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ nhiệm thay thế nhân sự khác và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý mới được thay thế được tính từ thời điểm bổ nhiệm.

Điều 4. Tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản lý

1. Tiêu chuẩn chung đối với các thành viên Hội đồng quản lý:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và ý thực kỷ luật tốt.

b) Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

c) Có trình độ từ đại học trở lên.

d) Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

e) Đủ tuổi công tác ít nhất 01 nhiệm kỳ 05 năm đối với công chức, viên chức (trừ các thành viên là uỷ viên chuyên trách).

2. Tiêu chuẩn đối với các Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản lý:

a) Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Có năng lực, kinh nghiệm quản lý hoặc chuyên môn về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tài chính bảo hiểm xã hội.

3. Tiêu chuẩn đối với các uỷ viên chuyên trách Hội đồng quản lý:

a) Là chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tài chính công (không bao gồm chuyên gia, nhà khoa học đang công tác tại cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, trường đại học thuộc các cơ quan, tổ chức đã có đại diện là thành viên Hội đồng quản lý).

b) Đối với nhân sự đã hết tuổi lao động thì tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái bổ nhiệm không quá 65 tuổi.

Điều 5. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý

1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ 03 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, trách nhiệm quy định tại Điều 2 Nghị định này. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tại cuộc họp thì Chủ tịch Hội đồng quản lý gửi văn bản lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản lý hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý đề nghị.

2. Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền có trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản lý, chỉ đạo việc việc chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ cuộc họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý trước ngày họp ít nhất là 05 ngày làm việc. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị để đóng góp ý kiến vào quá trình thảo luận và ban hành Nghị quyết của Hội đồng quản lý. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào tình hình thực tế và nội dung họp đối với một số vấn đề cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm một số chuyên gia phù hợp tham gia phiên họp về nội dung cụ thể đó, thành viên được mời tham gia có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền tham gia biểu quyết.

3. Cuộc họp của Hội đồng quản lý được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng quản lý tham dự. Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành. Đối với các thành viên vắng mặt được gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản. Trường hợp số thành viên biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm cá nhân, bảo lưu về quyết định, ý kiến của mình khi được lấy ý kiến bằng văn bản hoặc biểu quyết thông qua đối với các quy định tại Điều 20 của Luật Bảo hiểm xã hội, các khoản 7, 8 Điều 2 của Nghị định này.

Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề chưa thống nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý.

4. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý để tổ chức thực hiện và được gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp triển khai thực hiện các nội dung có liên quan.

5. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý theo yêu cầu của các thành viên Hội đồng quản lý.

6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi trình, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan về các nội dung theo quy định của pháp luật có trách nhiệm gửi kèm theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý có nội dung liên quan đến vấn đề đang trình, báo cáo để cấp có thẩm quyền có đầy đủ thông tin, cơ sở xem xét, quyết định.

7. Hằng năm, Hội đồng quản lý báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động và tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định này.

8. Các thành viên Hội đồng quản lý là đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan được sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của bộ, ngành, cơ quan mình để giúp việc.

9. Thành viên Hội đồng quản lý kiêm nhiệm và các công chức, viên chức là Tổ trưởng, thành viên Tổ giúp việc cho các thành viên Hội đồng quản lý kiêm nhiệm được hưởng chế độ thù lao; Phó Chủ tịch chuyên trách, Ủy viên chuyên trách Hội đồng quản lý được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định của Chính phủ.

10. Chủ tịch Hội đồng quản lý có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý; quy chế chi tiêu nội bộ và các quy chế khác phù hợp với quy định pháp luật; quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức giúp việc của Hội đồng quản lý; xây dựng, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của các tổ chức giúp việc Hội đồng quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, phân công, sắp xếp nhiệm vụ cụ thể đối với đội ngũ nhân sự thuộc quyền quản lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Quan hệ của Hội đồng quản lý với các cơ quan, bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kiến nghị, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội ở trung ương và địa phương.

b) Phối hợp chỉ đạo, giám sát việc thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;

c) Kiến nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Đối với Bộ Y tế

a) Phối hợp, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế;

b) Phối hợp chỉ đạo, giám sát việc thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm y tế;

c) Kiến nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

3. Đối với Bộ Tài chính

a) Phối hợp, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

b) Phối hợp chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

c) Kiến nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

4. Đối với Bộ Nội vụ

a) Phối hợp, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

b) Phối hợp, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch chuyên trách và các ủy viên kiêm nhiệm, đại diện cho Bộ, ngành theo quy định phù hợp với các quy đinh hiện hành có liên quan của pháp luật.

5. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

a) Hội đồng quản lý và Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm phối hợp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có liên quan tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội và các quy định chi tiết, cụ thể tại Nghị định này.

b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý đối với việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch, đề án, phương án sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thông qua và phê duyệt.

c) Ngoài các nội dung, nhiệm vụ nêu trên, đối với các nội dung, nhiệm vụ khác cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

6. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

b) Phối hợp, trao đổi, kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

c) Phối hợp giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn.

Điều 7. Bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý

1. Phương án 1: Bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý gồm Văn phòng Hội đồng quản lý và Ban chuyên môn, cụ thể gồm:

a) Ban giám sát Đầu tư quỹ và kiểm tra thực hiện chính sách;

b) Văn phòng Hội đồng quản lý.

Phương án 2: Bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý là Văn phòng Hội đồng quản lý.

2. Tổ chức Đảng, đoàn thể của bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành. 

3. Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoạt động theo chế độ thủ trưởng, không có con dấu riêng (đối với phương án 1).

4. Văn phòng Hội đồng quản lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với Phương án 1) hoặc tại khoản 1 Điều này (đối với phương án 2) có con dấu và tài khoản riêng; cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng quản lý có tối đa 03 Phòng (đối với Phương án 1) hoặc tối đa 04 phòng (đối với Phương án 2).

5. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này, số lượng cấp phó thuộc Văn phòng Hội đồng quản lý đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ; Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.

6. Hội đồng quản lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, giao biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.

7. Biên chế và danh mục vị trí việc làm của bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý được bố trí phù hợp với nhu cầu và tình hình quản lý, sử dụng biên chế chung trên cơ sở và danh mục vị trí việc làm và báo cáo, tổng hợp hằng năm của Bộ Nội Vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ theo quy định hiện hành.

8. Công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các bộ phận trong bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý được hưởng các chế độ, quyền lợi như công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 8. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý được bố trí trong dự toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định của pháp luật về chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 10. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản lý, các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin