Tóm tắt
Ban hành Thông tư quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

Quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng

 

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

2. Thông tư này áp dụng cho trường cao đẳng, trường trung cấp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi là Trường).

3. Thông tư này không áp dụng đối với các chương trình do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp, chương trình chuyển giao từ nước ngoài đã được nước chuyển giao chương trình kiểm định chất lượng và các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Điều 2. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo

1. Chương trình đào tạo phải đáp ứng được quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và trình độ đào tạo.

2. Tên ngành, nghề trong chương trình đào tạo phải tuân thủ theo Danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Phải xác định được danh mục và thời lượng của từng môn học, mô đun trong chương trình đào tạo; thời gian học lý thuyết, thời gian thực hành, thực tập và thời gian thi hết môn học, mô đun.

4. Nội dung và thời lượng học tập các môn học chung bắt buộc trong chương trình được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Các nội dung chuyên môn phải xác định rõ những nội dung chính, cốt lõi của nghề nghiệp; những nội dung bổ trợ, tự chọn để người học lựa chọn phù hợp nhu cầu của bản thân.

5. Chương trình đào tạo phải bảo đảm tính khoa học, logic, hệ thống, thực tiễn, phù hợp và linh hoạt; thích ứng được với sự đa dạng trong phương thức tổ chức đào tạo.

6. Quy định phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo, xác định mức độ đạt yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các môn học, mô đun của chương trình đào tạo.

7. Nội dung chương trình đào tạo phải đáp ứng sự thay đổi của khoa học, công nghệ, yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động; phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và đất nước;

8. Có sự tham khảo, đối sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ của cơ sở đào tạo có uy tín khác; tiếp cận với trình độ đào tạo nghề nghiệp tiên tiến của các quốc gia phát triển trên thế giới, bảo đảm tính hiện đại và hội nhập quốc tế.

9. Bảo đảm tính liên thông với trình độ đào tạo cao hơn và liên thông ngang giữa các chương trình cùng lĩnh vực và trình độ đào tạo.

10. Có hướng dẫn sử dụng chương trình, quy định về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.

Điều 3. Cấu trúc của chương trình đào tạo

Cấu trúc chương trình đào tạo theo từng ngành, nghề gồm:

1. Tên ngành, nghề đào tạo;

2. Mã ngành, nghề;

3. Trình độ đào tạo;

4. Điều kiện đầu vào;

5. Thời gian đào tạo/ thời gian khóa học (năm học);

6. Khối lượng kiến thức toàn khóa học (giờ, tín chỉ);

7. Giới thiệu chương trình/ mô tả ngành, nghề đào tạo;

8. Mục tiêu đào tạo;

9. Bảng tổng hợp năng lực của ngành, nghề trong chương trình đào tạo;

10. Danh mục và thời lượng các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn);

11. Chương trình chi tiết các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn);

12. Hướng dẫn sử dụng chương trình.

Điều 4. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo

1. Thời gian khoá học

a) Thời gian khoá học theo niên chế:

Thời gian khoá học đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng từ 2 đến 3 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức theo từng ngành, nghề đào tạo tối thiểu 60 tín chỉ.

Thời gian khoá học đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp từ 1 đến 2 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức theo từng ngành, nghề đào tạo tối thiểu 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, tối thiểu 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Thời gian khóa học không bao gồm thời gian của các nội dung học tập được miễn trừ hoặc bảo lưu do đã học.

Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun, thời gian ôn và thi tốt nghiệp. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian thí nghiệm, thảo luận, thực hành, thực tập hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành.

Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng. 

b) Thời gian khóa học theo tích lũy mô đun hoặc tín chỉ: là thời gian người học tích lũy đủ số lượng mô đun hoặc tín chỉ quy định trong chương trình đào tạo.

Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học, thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun. Thời gian thực học được tính bằng thời gian tổ chức học tập các môn học, mô đun trong chương trình đào tạo.

Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng.

c) Thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ sau:

Đối với trình độ trung cấp: lý thuyết chiếm từ 25% - 45%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 55% - 75%.

Đối với trình độ cao đẳng: lý thuyết chiếm từ 30% - 50%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 50% - 70%.

d) Thời gian khóa học đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao có tính chất đặc thù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quy định.

2. Đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo

Thời gian học tập tính theo giờ và được quy ra đơn vị tín chỉ để xác định khối lượng học tập tối thiểu tương ứng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo được tính quy đổi như sau:

a) Một tín chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Thời gian tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn là điều kiện để người học tiếp thu kiến thức, kỹ năng nhưng không tính quy đổi ra giờ, tín chỉ trong chương trình.

b) Một giờ học thực hành/tích hợp là 60 phút; một giờ học lý thuyết là 45 phút.

c) Đối với 06 môn học chung bắt buộc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, việc quy đổi số giờ đào tạo ra tín chỉ để tính khối lượng học tập được tính quy đổi theo tổng số giờ của cả 06 môn học.

Chương II

QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

Điều 6. Xây dựng chương trình đào tạo

1. Hiệu trưởng quyết định thành lập Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình đào tạo; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng, cơ cấu, thành phần của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn sau:

a) Có trình độ đại học trở lên, am hiểu và có kinh nghiệm về phát triển chương trình; có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề cần xây dựng chương trình.

b) Đại diện người sử dụng lao động trong lĩnh vực chuyên môn liên quan, am hiểu về yêu cầu năng lực nghề nghiệp và các vị trí việc làm trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo.

2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo

a) Xác định mục tiêu, thời gian, khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực và nội dung để đưa vào chương trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề, chuẩn đầu ra theo cấp trình độ của ngành, nghề đào tạo;

b) Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo, xác định danh mục các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn, thời gian và phân bổ thời gian thực hiện;

c) Thiết kế đề cương chi tiết các môn học, mô đun bắt buộc, tự chọn theo chương trình đào tạo đã xác định;

d) Thiết kế nội dung và phương pháp đánh giá kết quả học tập trên cơ sở yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được theo từng nội dung và trình độ đào tạo;

đ) Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo, chương trình chi tiết các môn học, mô đun (Theo mẫu tại Phụ lục 1,2,3 kèm theo Thông tư này);

e) Tổ chức hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, các giảng viên, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, người sử dụng lao động về kết cấu và nội dung chương trình đào tạo;

g) Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến góp ý của chuyên gia.

Điều 7. Thẩm định chương trình đào tạo

1. Hội đồng thẩm định

Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo do Hiệu trưởng quyết định thành lập, có trách nhiệm tư vấn về chuyên môn giúp Hiệu trưởng trong việc thẩm định chương trình đào tạo; nhận xét, đánh giá và chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình đào tạo. Số lượng, tiêu chuẩn, thành phần và cơ cấu của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng quy định, đảm bảo yêu cầu sau:

a) Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định có số lẻ gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các thành viên; trong đó có ít nhất 02 ủy viên phản biện thuộc hai cơ sở đào tạo khác và 01 thành viên đại diện đơn vị sử dụng lao động;

b) Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: các nhà giáo, cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Thành viên Hội đồng thẩm định không là  thành viên của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình. Hội đồng thẩm định có ít nhất một phần ba thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp trình độ đào tạo và ngành, nghề tương ứng;

c) Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định: Có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề thẩm định. Khuyến khích giáo viên, giảng viên của các cơ sở đào tạo nước ngoài tham gia Hội đồng thẩm định.

2. Tổ chức thẩm định

a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng; phiên họp của Hội đồng thẩm định phải đảm bảo có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thẩm định;

b) Hội đồng thẩm định căn cứ quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được đối với mỗi cấp trình độ đào tạo và các mục tiêu, yêu cầu của ngành, nghề để đánh giá, thẩm định, nghiệp thu chương trình đào tạo. Kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định trên cơ sở ý kiến đánh giá và kết quả bỏ phiếu thông qua của các thành viên Hội đồng;

c) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận rõ về chương trình đào tạo theo 03 mức: chương trình đào tạo được thông qua không cần chỉnh sửa; thông qua nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung và nêu rõ những nội dung cần chỉnh sửa; chương trình không được thông qua và nêu rõ lý do không được thông qua.

Điều 8. Lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo

Hiệu trưởng có thể lựa chọn chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng của một cơ sở đào tạo khác ở trong và ngoài nước hoặc một chương trình chuyển giao từ nước ngoài trên cơ sở tư vấn của Hội đồng chuyên môn để áp dụng thực hiện tại trường mình. Chương trình đào tạo được lựa chọn sử dụng phải được thẩm định theo quy trình quy định tại Điều 7 Thông tư này trước khi phê duyệt để áp dụng.

Điều 9. Ban hành chương trình đào tạo

Hiệu trưởng căn cứ kết quả thẩm định chương trình đào tạo của Hội đồng thẩm định để ra quyết định ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng của trường mình làm cơ sở đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tổ chức thực hiện đào tạo theo quy định.

Điều 10. Đánh giá và cập nhật, cải tiến chương trình đào tạo

1. Tối đa 05 năm chương trình đào tạo phải được tổ chức đánh giá lại để cải tiến, cập nhật, bổ sung những thay đổi trong quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực của người học; những tiến bộ của khoa học, công nghệ trong lĩnh vực ngành, nghề đào tạo; các kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình, những thay đổi trong các môn học, mô đun hoặc nội dung chuyên môn để phù hợp với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của thị trường lao động.

2. Việc cải tiến, sửa đổi, cập nhật, bổ sung nội dung chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này hoặc theo quy trình rút gọn và tổ chức đơn giản hơn, tuỳ theo mức độ sửa đổi, cập nhật, điều chỉnh và do Hiệu trưởng quyết định.

3. Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo đã được sửa đổi, cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thẩm định sau khi chương trình đào tạo đã được thông qua.

Chương III

 TỔ CHỨC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT  VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 11. Yêu cầu về giáo trình đào tạo

1. Tuân thủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung của chương trình đào tạo và các môn học, mô đun trong chương trình.

2. Bảo đảm tính chính xác, hệ thống, tính sư phạm; bảo đảm sự cân đối, phù hợp giữa các nội dung chuyên môn và các hình vẽ, bản vẽ, sơ đồ minh họa.

3. Nội dung kiến thức, kỹ năng, yêu cầu về năng lực của người học phải đảm bảo mục tiêu của từng chương, bài trong mỗi môn học, mô đun.

4. Kết thúc mỗi chương, bài phải có hệ thống câu hỏi, bài tập và phương pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học; giáo trình phải có danh mục tài liệu tham khảo; tài liệu tham khảo phải có độ tin cậy và nguồn gốc rõ ràng.

5. Trình bày ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu; sử dụng thuật ngữ chuyên môn nghề nghiệp phổ biến, nhất quán; các hình vẽ, bản vẽ, sơ đồ minh họa phải làm sáng tỏ các kiến thức, kỹ năng.

6. Đảm bảo phù hợp với trang thiết bị, nguồn học liệu và các phương pháp, phương tiện dạy học khác.

Điều 12. Biên soạn giáo trình đào tạo

1. Hiệu trưởng quyết định thành lập tổ/nhóm biên soạn giáo trình đảm bảo yêu cầu: Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy trong lĩnh vực ngành, nghề cần biên soạn; am hiểu và có kinh nghiệm về xây dựng, biên soạn giáo trình.

2. Cấu trúc của giáo trình đào tạo

a) Thông tin chung của giáo trình đào tạo (Tên giáo trình, trình độ đào tạo, lời giới thiệu, tuyên bố bản quyền...);

b) Mã môn học, mô đun; vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học, mô đun trong chương trình;

c) Mục tiêu của giáo trình, các kiến thức cốt lõi, đặc trưng của môn học, mô đun; mục tiêu của từng chương, bài trong môn học, mô đun;

d) Nội dung của giáo trình môn học, mô đun (gồm: khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng lực của người học để thực hiện các nhiệm vụ, công việc theo từng vị trí việc làm; quy trình và cách thức thực hiện nhiệm vụ, công việc; các bản vẽ, hình vẽ, bài tập, những điểm cần ghi nhớ);

đ) Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập; kết cấu, thể loại câu hỏi, bài tập/sản phẩm khi kết thúc chương, bài và kết thúc môn học, mô đun;

e) Hướng dẫn sử dụng giáo trình;

g) Tài liệu tham khảo.

3. Tổ chức biên soạn giáo trình

a) Nghiên cứu chương trình đào tạo; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực, vị trí việc làm của ngành, nghề; chương trình chi tiết môn học, mô đun trong chương trình đào tạo;

b) Thu thập, nghiên cứu, tham khảo các tài liệu chuyên môn, nghề nghiệp liên quan;

c) Biên soạn nội dung chi tiết của giáo trình (theo kết cấu tại Phụ lục 04 kèm theo);

d) Xin ý kiến chuyên gia về nội dung của giáo trình;

đ) Tổng hợp ý kiến góp ý, sửa chữa, biên tập, hoàn thiện giáo trình.

Điều 13. Lựa chọn giáo trình

Các trường có thể lựa chọn giáo trình do cơ sở đào tạo khác ở trong nước hoặc nước ngoài biên soạn phù hợp với chương trình, trình độ và lĩnh vực ngành, nghề đào tạo để tổ chức thẩm định và phê duyệt đưa vào sử dụng.

Điều 14. Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình

1. Hội đồng thẩm định giáo trình

a) Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng trong việc nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để Hiệu trưởng quyết định phê duyệt và sử dụng;

b) Hội đồng thẩm định giáo trình có số lượng thành viên là số lẻ gồm: chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các uỷ viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề đào tạo. Thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và biên soạn giáo trình.

2. Tổ chức thẩm định, duyệt giáo trình

a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của chủ tịch hội đồng;

b) Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký;

c) Tổ/nhóm biên soạn báo cáo kết quả biên soạn giáo trình;

d) Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về nội dung dự thảo giáo trình; chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên;

đ) Tổ/nhóm biên soạn tiếp thu, hoàn thiện giáo trình theo ý kiến nhận xét, góp ý của Hội đồng thẩm định;

e) Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm định giáo trình sau khi đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để Hiệu trưởng quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo các trường tổ chức thực hiện việc xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

2. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, giáo trình đào tạo; việc tổ chức áp dụng chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng vào giảng dạy và học tập trong các nhà trường.

Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo và tạo điều kiện để các trường trực thuộc thực hiện đúng các quy định trong việc xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp.

2. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng chương trình đào tạo vào kế hoạch giảng dạy, học tập tại các trường, việc cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ và thị trường lao động của Bộ, ngành, địa phương.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày       tháng       năm 2023. Thông tư số 03/2017 ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng hết hiệu lực kề từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Các chương trình, giáo trình đào tạo được xây dựng, ban hành theo quy định tại Thông tư số 03/2017 được tiếp tục áp dụng thực hiện cho đến lần chỉnh sửa, bổ sung tiếp theo theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội có trường đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng; Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các trường trung cấp, trường cao đẳng, và cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin