Hết hạn lấy ý kiến
Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2021-2025”
Ngày hết hạn: 03/01/2022
Lĩnh vực văn bản: Thanh tra
Loại văn bản: Quyết định
Tóm tắt
Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội giai đoạn 2021-2025”
Lần dự thảo:

QUYẾT ĐỊNH
     Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực thanh tra
         ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2021-2025”





 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tchức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tchức chính quyn địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Quán triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai kịp thời các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ liên quan đến công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

2. Xây dựng cơ quan thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là LĐTBXH) hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước của ngành LĐTBXH, yêu cầu thực thi các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia.

3. Nâng cao năng lực nhằm thực hiện tốt chức năng của cơ quan thanh tra ngành LĐTBXH, phù hợp với quá trình cải cách hành chính, bối cảnh kinh tế, chính trị, thiên tai, dịch bệnh trong nước và trên thế giới, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi, phát triển ngành Thanh tra và hội nhập quốc tế.

4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc phối hợp giữa các cấp, các ngành để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra ngành LĐTBXH.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thanh tra ngành LĐTBXH được nâng cao toàn diện về năng lực nhằm đạt hiệu quả hơn nữa trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; xây dựng đội ngũ thanh tra “kỷ cương, liêm chính, đoàn kết, chuyên nghiệp” đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Ngành và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2023:

a) 100% văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra ngành LĐTBXH được xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung thống nhất với thay đổi của pháp luật về thanh tra và pháp luật chuyên ngành lao động, người có công và xã hội giai đoạn 2021-2023.

b) 85% cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ thanh tra thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được kiện toàn về tổ chức và biên chế.

 c) 90% công chức tại cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra thuộc ngành LĐTBXH được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành ít nhất 1lần/ năm theo các chương trình, tài liệu đã được cập nhật; các chương trình, tài liệu chuyên sâu, mang tính kỹ thuật, đáp ứng hoạt động thanh tra và hội nhập quốc tế; 90% công chức được bồi dưỡng nghiệp vụ theo yêu cầu của ngạch công chức.

d) 90% cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra thuộc ngành LĐTBXH đủ trang thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác thanh tra; 100% công chức tại cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ thanh tra thuộc ngành LĐTBXH được trang bị điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật.

đ) Ứng dụng công nghệ thông tin

- Cấp trung ương: 100% cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ thanh tra sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý cuộc thanh tra, giám sát hoạt động đoàn thanh tra, theo dõi, đôn đốc, xử lý sau thanh tra và cập nhập cơ sở dữ liệu quản lý; 100% văn bản đi, đến thông thường được xử lý trên môi trường mạng; phát triển các ứng dụng phần mềm về xử lý đơn thư đến các đơn vị thuộc Bộ; sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với thanh tra Sở, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

- Cấp địa phương: 70% Thanh tra sở sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý cuộc thanh tra, giám sát hoạt động đoàn thanh tra, theo dõi, đôn đốc, xử lý sau thanh tra; 100% đơn vị sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để nhập số liệu thống kê, báo cáo, quản lý doanh nghiệp, đơn vị tự kiểm tra trực tuyến và nhập các dữ liệu phục vụ quản lý; 100% văn bản đi, đến thông thường được xử lý trên môi trường mạng; các ứng dụng phần mềm về xử lý đơn thư được triển khai áp dụng.

2.2. Đến năm 2025:

a) Hoàn thiện thể chế của thanh tra Ngành, tiếp cận, nghiên cứu đổi mới, nâng cao hiệu quả phương thức, hoạt động thanh tra Ngành.

b) 100% cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được kiện toàn về tổ chức, biên chế), 100% công chức tại cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra thuộc ngành LĐTBXH được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng với vị trí việc làm theo chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng đã được cập nhật, các chương trình, tài liệu chuyên sâu, mang tính kỹ thuật, đáp ứng hoạt động thanh tra và hội nhập quốc tế.

d) 100% cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra thuộc ngành LĐTBXH đủ trang thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác thanh tra; 100% công chức công tác tại cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ thanh tra thuộc ngành LĐTBXH được trang bị điều kiện làm việc phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025.

đ) 100% cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra thuộc ngành LĐTBXH sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin được xây dựng để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.

III. NHIỆM VỤ

1. Hoàn thiện thể chế về tổ chức, hoạt động, chế độ chính sách và điều kiện đảm bảo hoạt động cho thanh tra ngành LĐTBXH gồm:

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của thanh tra ngành LĐTBXH phù hợp với quy định của Luật Thanh tra sửa đổi.

- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định áp dụng thống nhất phương pháp và quy trình thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội, trong đó có áp dụng công nghệ thông tin trong tạo lập dữ liệu, quản lý cuộc thanh tra;

- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đảm bảo hoạt động cho thanh tra ngành LĐTBXH trong đó quy định việc sử dụng thiết bị chuyên dùng trong công tác thanh tra chuyên ngành an toàn, vệ sinh lao động.

- Các văn bản pháp luật khác được rà soát và hoàn thiện.

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí biên chế các cơ quan thanh tra ngành LĐTBXH

Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tại Bộ LĐTBXH phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Ngành giai đoạn 2021-2025.

Kiện toàn tổ chức bộ máy của Thanh tra Sở, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Chính phủ.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức chuyên ngành thanh tra và định mức biên chế công chức trong cơ quan thanh tra nhà nước để quyết định về vị trí việc làm công chức chuyên ngành Thanh tra thuộc lĩnh vực LĐTBXH và định mức biên chế cơ quan thanh tra đúng quy định của pháp luật.

3. Đào tạo, bồi dưỡng, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thanh tra ngành LĐTBXH đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và các thoả thuận thương mại quốc tế mà Việt Nam tham gia; các yêu cầu nhiệm vụ của ngành LĐTBXH giai đoạn 2021-2025

- Cập nhật, chỉnh sửa chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn thanh tra ngành LĐTBXH; chuẩn hoá chương trình tài liệu theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề công chức thanh tra.

- Xây dựng và chuẩn hoá chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên sâu cho công chức thanh tra.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn  đạt chỉ tiêu nêu trong Đề án này.

- Tổ chức báo cáo chuyên đề hàng năm theo nội dung công tác đã thực hiện trong năm nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm cho năm tiếp theo và bồi dưỡng cho cán bộ trong đơn vị. Mở rộng phạm vi áp dụng báo cáo chuyên đề đến sở LĐTBXH, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thanh tra

- Xây dựng mới phần mềm quản lý cuộc thanh tra: trước tiên trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong giai đoạn 2021-2023; mở rộng áp dụng đến các lĩnh vực khác trong giai đoạn 2023-2025; phần mềm kiểm soát tài sản thu nhập tại Bộ.

- Nâng cấp, tích hợp, đồng bộ các phần mềm hiện có gồm: Phần mềm báo cáo công tác thanh tra trực tuyến dành cho các Sở; phần mềm tự kiểm tra pháp luật lao động, giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; phần mềm quản lý điều hành trực tuyến; các trang thông tin điện tử hiện hành; phần mềm xử lý đơn thư áp dụng đến các đơn vị thuộc Bộ năm 2022, hướng tới đến các Sở LĐTBXH năm 2025.

- Xây dựng các ứng dụng khác để hướng dẫn tuân thủ pháp luật và tăng tính tương tác giữa cơ quan thanh tra và đối tượng thanh tra.

5. Cấp các trang thiết bị chuyên dùng, phương tiện làm việc cho cơ quan thanh tra, đội ngũ thanh tra Ngành

- Đảm bảo phương tiện và trang thiết bị làm việc cho 100% công chức thanh tra;

- Thiết bị chuyên dùng các cơ quan thanh tra thuộc ngành LĐTBXH đảm bảo đủ để thực hiện công tác thanh tra an toàn, vệ sinh lao động, góp phần phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

IV. GIẢI PHÁP

1. Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động, đổi mới quy trình, phương pháp thanh tra chuyên ngành LĐTBXH

- Nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan thanh tra chuyên ngành cấp Trung ương và địa phương phù hợp nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc tăng cường chất lượng hoạt động thanh tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế và quản lý nhà nước của ngành LĐTBXH.

- Nghiên cứu quy trình thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành LĐTBXH; xây dựng cơ chế áp dụng thống nhất danh mục trang thiết bị chuyên dùng trong hoạt động thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.

- Nghiên cứu xây dựng phiếu cung cấp thông tin trong các lĩnh vực để thu thập thông tin đối tượng thanh tra trong giai đoạn chuẩn bị thanh tra; sử dụng bảng kiểm trong quá trình thanh tra.

-  Nghiên cứu tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan để tổ chức chiến dịch thanh tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực ít nhất 01 chiến dịch/năm cấp toàn quốc; các địa phương căn cứ yêu  cầu quản lý nhà nước của địa phương có thể tổ chức chiến dịch thanh tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài chiến dịch do Bộ LĐTBXH phát động.

- Nghiên cứu giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để tạo lập cơ sở dữ liệu về tuân thủ pháp luật trong các lĩnh vực của ngành, trước hết là lĩnh vực lao động, an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.

2. Tăng cường phối hợp trong và ngoài nước, củng cố vị thế, vai trò trong từng lĩnh vực

- Xây dựng các kênh chia sẻ thông tin, báo cáo chuyên đề về tình hình tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực của Ngành hàng năm, trong đó đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật trong quá trình tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực LĐTBXH.

- Tiếp tục và đẩy mạnh hoạt động phối hợp với các tổ chức quốc tế: Tổ chức Lao động quốc tế; Hiệp hội thanh tra lao động thế giới; Tổ chức Quỹ nhi đồng liên hợp quốc; các dự án đã, đang và sẽ hợp tác nhằm tăng cường năng lực thực hiện nhiệm vụ.

- Tiếp tục tham gia các hoạt động trong khối ASEAN, tìm kiếm và mở rộng các hoạt động hợp tác song phương.

- Phối hợp với tổ chức công đoàn các cấp, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong toàn quốc nhằm thúc đẩy tình hình tuân thủ pháp luật lao động.

- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan nhằm tăng cường hiệu quả và hiệu lực trong công tác thanh tra chuyên ngành.

3. Tổ chức các hoạt động giám sát, theo dõi, xử lý sau thanh tra, áp dụng khoa học, công nghệ trong công tác giám sát hoạt động đoàn thanh tra, theo dõi, xử lý sau thanh tra

- Hoạt động giám sát kiểm soát được việc chấp hành pháp luật của các đoàn thanh tra và bảo đảm sự liêm chính của cán bộ thanh tra. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện có hiệu quả hoạt động này, nhất là trong điều kiện tinh giản biên chế.

- Theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao tính hiệu lực trong hoạt động thanh tra.

4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tuân thủ quy định của pháp luật liên quan lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành đến người dân và doanh nghiệp thông qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.

- Tăng cường phối hợp với cơ quan truyền thông, chính quyền các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, thông qua các chiến dịch thanh tra lao động, các cuộc thanh tra theo kế hoạch, đột xuất, việc tiếp công dân, xử lý đơn thư.

- Tổ chức tọa đàm, hội nghị, hội thảo, các kênh hỏi đáp trực tuyến hoặc qua thư điện tử để tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cách thức nhằm tuân thủ pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp.

5. Tăng cường đội ngũ cộng tác viên thanh tra

 Phối hợp với các đơn vị có liên quan nhằm thiết lập đội ngũ cộng tác viên thanh tra thường xuyên, bao gồm đội ngũ cán bộ có chuyên môn tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đội ngũ viên chức, nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đội ngũ công chức có chuyên môn, thâm niên trong ngành tại các Sở LĐTBXH; cán bộ tại các Tập đoàn, Tổng công ty và có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp thanh tra chuyên ngành cho đội ngũ này.

6. Tăng cường kinh phí cho hoạt động thanh tra và đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện hoạt động cho thanh tra và công tác thi đua, khen thưởng.

Các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí hoạt động cho các cơ quan thanh tra và kinh phí để tăng cường năng lực đội ngũ thanh tra viên toàn Ngành.

Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng theo vùng trong cả nước để phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến; động viên, khen thưởng kịp thời đối với công chức, thanh tra viên ngành LĐTBXH về vật chất, tinh thần; tôn vinh, đề cao những công chức, thanh tra viên, đơn vị thanh tra hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích tốt, kiến nghị đột phá trong công tác thanh tra; xây dựng tấm gương, điển hình tiên tiến trong thanh tra ngành LĐTBXH.

 

V. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

Đối với nguồn ngân sách nhà nước: các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao chủ trì các nhiệm vụ của Đề án xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo kế hoạch hàng năm, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ LĐTBXH

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo giai đoạn cụ thể nêu trong Đề án này.

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Thanh tra chính phủ trong việc nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thanh tra ngành LĐTBXH; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thanh tra ngành LĐTBXH; giám sát việc thực hiện các hoạt động của Đề án.

2. Thanh tra Chính phủ

Phối hợp với Bộ LĐTBXH xây dựng quy trình, nội dung thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành LĐTBXH; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho công chức thanh tra ngành LĐTBXH.

3. Bộ Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Bộ LĐTBXH và Thanh tra Chính phủ trong việc hướng dẫn về tổ chức, biên chế và chế độ, chính sách cho đội ngũ thanh tra ngành LĐTBXH.

4. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ LĐTBXH bố trí các nguồn kinh phí để thực hiện Đề án.

Bố trí kinh phí cho các Bộ, ngành liên quan và các địa phương để triển khai thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung giải pháp của Đề án trên địa bàn; bố trí ngân sách, nhân lực thực hiện Đề án.

Chỉ đạo Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các Sở, ban, ngành ở địa phương, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.

6. Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ LĐTBXH và UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin