Hết hạn lấy ý kiến
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
Ngày hết hạn: 15/11/2021
Lĩnh vực văn bản: Giáo dục nghề nghiệp
Loại văn bản: Quyết định
Tóm tắt
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
Lần dự thảo:

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày  7 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định 897/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số        /QĐ-TTg ngày    tháng    năm    của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể quốc gia;

Căn cứ Quyết định số        /QĐ-TTg ngày    tháng    năm    của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch không gian biển quốc gia;

Căn cứ Quyết định số        /QĐ-TTg ngày    tháng    năm    của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

Căn cứ Quyết định số        /QĐ-TTg ngày    tháng    năm    của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tập trung ưu tiên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trọng điểm và đặc thù, đảm bảo tính ổn định của mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tầm nhìn dài hạn của phát triển giáo dục nghề nghiệp, đồng thời đẩy mạnh phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập, đa dạng về loại hình, hình thức đào tạo dựa trên định hướng thị trường.

2. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ đào tạo trong suốt cuộc đời lao động nghề nghiệp; quy hoạch theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đa dạng về phương thức và loại hình cơ sở, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững bao trùm, tăng trưởng xanh và cân bằng.

3. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp, thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thị trường lao động trong nước, tham gia hiệu quả thị trường đào tạo nhân lực quốc tế, phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.

4. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm sự phân bố phù hợp trên phạm vi cả nước, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho phát triển  kinh tế - xã hội của đất nước, vùng, ngành, địa phương theo từng giai đoạn phát triển, phù hợp với các chiến lược và quy hoạch có liên quan và thực hiện liên kết vùng hiệu quả.

5. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của xã hội trong từng thời kỳ; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động nghề nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bố hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao, có sức cạnh tranh và sáng tạo trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tham gia hiệu quả vào thị trường đào tạo nhân lực và thị trường lao động không biên giới và đa văn hóa trong hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Thời kỳ 2021-2025

2.1.1. Mục tiêu

Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả thông qua việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hiện có và đẩy mạnh phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập. Hình thành mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bố một cách phù hợp và hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động địa phương, vùng, đất nước và từng bước tham gia sâu rộng vào cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường quốc tế.

2.1.2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Giảm số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập 10% so với năm 2020 (Số trường trung cấp giảm 50% so với năm 2020), phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập lên 40% vào năm 2025.

b) Hoàn thiện hệ thống trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập tại các đơn vị hành chính cấp huyện nhằm thúc đẩy dạy nghề, học nghề ở các địa phương.

c) 60% địa phương hình thành trường cao đẳng đa ngành công lập cấp tỉnh từ việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành một đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Có khoảng 70 trường chất lượng cao, trong đó 40 trường tương đương trình độ các nước ASEAN-4, 5-7 trường tương đương trình độ các nước phát triển trong nhóm G20.

đ) Hệ thống ngành, nghề trọng điểm quốc gia được hình thành, trong đó 5-10 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong ASEAN-4.

2.2. Thời kỳ 2026-2030

2.2.1. Mục tiêu

Đẩy mạnh nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tập trung vào các ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập phát triển nhanh, đa dạng về loại hình, hình thức và quy mô dựa trên nhu cầu phát triển của thị trường. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bố một cách phù hợp và hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động của địa phương, vùng, đất nước và đẩy mạnh cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho thị trường lao động quốc tế.

2.2.2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Giảm 20% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với năm 2020; giảm 100% số trường trung cấp so với năm 2020; phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập lên 45% vào năm 2030.

b) 100% địa phương hình thành trường cao đẳng đa ngành công lập cấp tỉnh từ việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành một đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Có khoảng 90 trường chất lượng cao, trong đó 50 trường tương đương trình độ các nước ASEAN-4, 15 trường tương đương trình độ các nước phát triển trong nhóm G20.

d) Ngành, nghề trọng điểm quốc gia ngày càng hoàn thiện, trong đó 15-20 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực và thế giới.

2.3. Định hướng đến 2045

Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng mở, tinh gọn, hiệu quả, phân tầng chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Theo đó:

- Các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm nhu cầu học nghề, tham gia vào quá trình kết nối thị trường lao động đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương, đồng thời bảo đảm nguyện vọng học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chất lượng cao nằm trong nhóm dẫn đầu các nước Đông Nam Á và ngang bằng với một số nước phát triển.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập với số lượng vượt trội so với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và cùng với các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đồng thời góp phần có hiệu quả, tích cực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đạt chuẩn trình độ, đảm bảo số lượng và chất lượng tương đương các nước phát triển. Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, đáp ứng một cách hiệu quả yêu cầu đào tạo. Chất lượng đào tạo trong nhóm dẫn đầu các nước ASEAN, ngang bằng với một số nước công nghiệp phát triển.

III. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH

1. Phương án phát triển cấu trúc mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1.1. Cấu trúc mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Gồm 4 nhóm

- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện được phân bố trên toàn quốc.

- Trường trung cấp công lập duy trì cho đến năm 2030.

- Trường cao đẳng với các phân tầng chất lượng, gồm:

+ Trường cao đẳng công lập thực hiện nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu về giáo dục nghề nghiệp: Về cơ bản mỗi địa phương có 1 trường (Phân bố 63 tỉnh/thành).

+ Trường cao đẳng chất lượng cao, gồm: Trường chất lượng cao phân bố theo các vùng kinh tế - xã hội; Trung tâm thực hành vùng phân bố theo các vùng kinh tế - xã hội; Trung tâm quốc gia về đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao phân bố theo các vùng kinh tế - xã hội.

- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt, đặc thù, gồm: Trường cao đẳng chuyên biệt dành cho đối tượng là dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các đối tượng đặc thù khác được phân bố theo các vùng kinh tế - xã hội.

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập phân bổ theo các vùng kinh tế - xã hội, gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng.

c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc tế: Được hình thành dưới hình thức đối tác công tư (PPP) hoặc 100% vốn đầu tư cá nhân trong và ngoài nước.

1.2. Phương án hoàn thiện và nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
1.2.1. Về các trung tâm giáo dục nghề nghiệp

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo văn hóa trung học phổ thông, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông, kết nối lao động tại địa phương với thị trường lao động trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng học tập suốt đời của người dân tại địa phương. Các trung tâm giáo dục nghề nghiệp có mô hình vận hành tinh gọn có liên kết chặt chẽ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đào tạo tại địa phương và tối ưu bộ máy thông qua ứng dụng công nghệ, đặc biệt là các công nghệ 4.0 (số hóa, thực tế ảo, internet vạn vật).

Phương án phát triển giai đoạn 2021-2025:

 Hình thành một trung tâm giáo dục nghề nghiệp duy nhất ở cấp huyện thông qua việc rà soát, sắp xếp lại 696 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo hướng sáp nhập các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp đã có hoặc bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ cho các trung tâm hiện có.

Không hình thành trung tâm trên tại các đơn vị hành chính cấp huyện đã có trường cao đẳng/trung cấp công lập đóng trên địa bàn.

Số lượng trung tâm dự kiến: 642 trung tâm (số đơn vị hành chính cấp quận huyện sau khi trừ đi các trường cao đẳng công lập trên địa bàn).

Phương án phát triển giai đoạn 2026-2030: Nâng cao chất lượng các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trở thành các trung tâm vệ tinh các doanh nghiệp trong việc kết nối thị trường lao động tại địa phương và thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ học tập suốt đời của người dân địa phương.

1.2.2. Về các trường trung cấp

Sáp nhập trường trung cấp công lập vào trường cao đẳng, hoặc giải thể nếu hoạt động không hiệu quả. Phấn đấu giảm 50% vào 2025 và 100% vào năm 2030. Không hình thành các trường trung cấp công lập mới.

1.2.3. Về các trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu về giáo dục nghề nghiệp với đa ngành, nghề: Về cơ bản, trên địa bàn cấp tỉnh có một đầu mối đào tạo nghề công lập

- Phương án phát triển giai đoạn 2021-2025: Rà soát, sắp xếp lại các trường nghề trên địa bàn tỉnh/thành phố thành một trường cao đẳng đa ngành, nghề nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước. Mục tiêu hình thành 37 trường cao đẳng đa ngành công lập cấp tỉnh tại mỗi địa phương.

- Phương án phát triển giai đoạn 2026-2030: Thành lập, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn để hình thành mới 26 trường cao đẳng đa ngành công lập ở các tỉnh, thành phố còn lại..

1.2.4. Về trường cao đẳng chất lượng cao

Trường cao đẳng chất lượng cao nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp cao, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của người lao động và của quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Phương án phát triển giai đoạn 2021-2025: Tập trung nguồn lực, khuyến khích đầu tư và đạt ít nhất 70 trường trường chất lượng cao, trong đó ít nhất 03 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20, ít nhất 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.

Phương án phát triển giai đoạn 2026-2030: Tập trung nguồn lực, khuyến khích đầu tư và đạt ít nhất 90 trường chất lượng cao, trong đó ít nhất 03 trường tương đương trình độ các nước phát triển trong nhóm G20, ít nhất 40 trường tương đương trình độ các nước ASEAN-4.

1.2.5. Về trung tâm thực hành vùng

Trung tâm thực hành vùng là cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chức năng cung cấp các dịch vụ cho việc tổ chức thực hành các kỹ năng trong các chương trình giáo dục nghề nghiệp. Trung tâm được vận hành theo mô hình kinh tế chia sẻ thông qua việc tối ưu hạ tầng, cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện cho người học có điều kiện được thực hành các nghề một cách tốt nhất và cung cấp cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cơ sở vật chất, thiết bị để tổ chức việc thực hành khi điều kiện thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp không bảo đảm. Trung tâm thực hành vùng được hình thành từ việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hiện có tại các vùng kinh tế - xã hội và thực hiện theo mô hình 100% tự chủ tài chính.

Phương án phát triển giai đoạn 2021- 2025: Thí điểm hình thành 06 trung tâm trung tâm thực hành vùng tại 6 vùng kinh tế -xã hội

Phương án phát triển giai đoạn 2026- 2030: Phát triển thêm 14 trung tâm thực hành vùng đưa tổng số trung tâm thực hành vùng lên 20 trung tâm.

1.2.6. Trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao

Trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao là cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, thông minh, hiện đại, xanh, đào tạo các trình độ nghề khác nhau chất lượng cao nhằm mục tiêu tổ chức đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước trong tình hình mới; đồng thời góp phần thay đổi nhận thức về giáo dục nghề nghiệp trong xã hội; xây dựng thương hiệu quốc gia về giáo dục nghề nghiệp; đưa giáo dục nghề nghiệp Việt Nam có một số ngành, nghề bắt kịp và cạnh tranh được với một số quốc gia trong khu vực và thế giới.

Phương án phát triển giai đoạn 2021-2025: Hình thành 03 trung tâm quốc gia tại 03 miền Bắc, Trung, Nam thông qua việc phát triển từ 3 cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi

Phương án phát triển giai đoạn 2061- 2030: Phát triển thêm 03 trung tâm quốc gia tại các khu vực kinh tế còn lại đưa tổng số lên 6 trung tâm quốc gia.

1.2.7. Về trường chuyên biệt đối với đối tượng là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các đối tượng đặc thù khác

Phương án phát triển giai đoạn 2021-2025: Nâng cấp 9/19 trường trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt theo Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH thành trường cao đẳng đưa tổng số trường cao đẳng trong hệ thống trường nghề chuyên biệt lên 20/30 cơ sở.

Phương án giai đoạn 2026-2030: Nâng cấp 10 trường trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt theo Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH thành trường cao đẳng đưa tổng số trường cao đẳng trong hệ thống trường nghề chuyên biệt lên 30/30 cơ sở.

1.3. Phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập

Đẩy mạnh sự phát triển của các cơ sở GDNN ngoài công lập thông qua việc thu hút sự tham gia của tư nhân, nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển các loại hình cơ sở GDNN với đa dạng ngành nghề đào tạo mà có khả năng xã hội hóa cao, hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn xã hội hóa phù hợp theo từng thời kỳ.

Phương án phát triển giai đoạn 2021-2025: Thu hút đầu tư phát triển các cơ sở GDNN ngoài công lập, đưa số cơ sở lên 40% tổng số cơ sở GDNN vào năm 2025. Trong đó, số trường cao đẳng chiếm 15%, trung cấp 35% và các trung tâm GDNN 50% phân bố hài hòa giữa các vùng kinh tế - xã hội.

Phương án phát triển giai đoạn 2026-2030: Thu hút đầu tư phát triển các cơ sở GDNN ngoài công lập, đưa số cơ sở lên 45% tổng số cơ sở GDNN vào năm 2025. Trong đó, số trường cao đẳng chiếm 15%, trung cấp 35% và các trung tâm GDNN 50% phân bố hài hòa giữa các vùng kinh tế - xã hội. Đánh giá, công nhận trường chất lượng cao đối với các trường ngoài công lập đủ điều kiện theo quy định.

1.4. Về cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc tế

Là hệ thống trường được xây dựng bằng sự kết hợp giữa nhà nước với các doanh nghiệp (PPP) hoặc 100% vốn của doanh nghiệp/cá nhân với mục tiêu cung cấp nhân lực cho thị trường lao động quốc tế, các nước trong khu vực ASEAN, các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, tham gia cạnh tranh bằng chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc tế.

Phương án phát triển giai đoạn 2021-2025: Tập trung và thu hút mọi nguồn lực hình thành hệ thống cơ sở GDNN quốc tế (3 cơ sở gắn với 3 miền Bắc, Trung, Nam) gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp tập trung vào những ngành, nghề Việt Nam có lợi thế trong đào tạo cung cấp dịch vụ dạy nghề chất lượng cao tương đương trình độ các cơ sở GDNN trong nhóm G20

Phương án phát triển giai đoạn 2026- 2030: Phát triển hệ thống cơ sở GDNN quốc tế (6 cơ sở gắn với 6 vùng kinh tế - xã hội) gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp tập trung vào những ngành, nghề Việt Nam có lợi thế trong đào tạo cung cấp dịch vụ GDNN chất lượng cao tương đương trình độ các cơ sở GDNN trong nhóm G20.

2. Phương án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

2.1. Phương án phát triển đội ngũ nhà giáo

2.1.1. Định hướng phát triển

- Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, được chuẩn hóa về trình độ theo yêu cầu ngày càng cao của giáo dục nghề nghiệp, theo đó tất cả các giáo viên dạy trình độ trung cấp, giảng viên dạy trình độ cao đẳng phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm và giảng dạy tích hợp. Giảng viên ở các trường cao đẳng chất lượng cao, giảng viên giảng dạy các ngành, nghề được đầu tư trọng điểm phải có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có trình độ kỹ năng nghề cao hơn một bậc trình độ đào tạo để giảng dạy thực hành.

- Giảng viên phải thành thạo kỹ năng nghề, kỹ năng thực hành, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập trong các chương trình hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học, có trình độ kỹ thuật theo chuyên ngành và kỹ năng công nghệ thông tin vượt trội, sẵn sàng chuyển giao công  nghệ, kỹ thuật.

- Về kinh nghiệm thực tiễn, giảng viên có khả năng nắm bắt kịp thời và sâu rộng những đòi hỏi của thị trường lao động, có nhiều trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp và nơi tuyển dụng lao động.

2.1.2. Về phát triển đội ngũ nhà giáo

a) Số lượng:

- Đến năm 2025: Cả nước có 96 nghìn nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, 21 nghìn nhà giáo dạy trình độ trung cấp, 20 nghìn nhà giáo dạy trình độ cao đẳng.

- Đến năm 2030: Cả nước có 120 nghìn nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, 24 nghìn nhà giáo dạy trình độ trung cấp, 32,7 nghìn nhà giáo dạy trình độ cao đẳng.

b) Nhu cầu đội ngũ nhà giáo cần phát triển: 53,7 nghìn người (giai đoạn 2021-2025) và 93,1 nghìn người (giai đoạn 2026-2030).

c) Nhu cầu nhà giáo chia theo học vị

- Giai đoạn 2021-2025: 33% nhà giáo có trình độ sau đại học, 57% nhà giáo có trình độ đại học/cao đẳng, 10% nhà giáo trình độ khác.

- Giai đoạn 2026-2030: 35% nhà giáo có trình độ sau đại học, 60% nhà giáo có trình độ đại học/cao đẳng, 5% nhà giáo trình độ khác.

d) Nhu cầu nhà giáo chia theo vùng kinh tế - xã hội

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Đến năm 2025 có 20.650 nhà giáo, đến năm 2030 có 26.569 nhà giáo.

- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Đến năm 2025 có 44.052 nhà giáo, đến năm 2030 có 56.681 nhà giáo.

- Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung: Đến năm 2025 có 20.650 nhà giáo, đến năm 2030 có 26.569 nhà giáo.

- Vùng Tây Nguyên: Đến năm 2025 có 5.507 nhà giáo, đến năm 2030 có 7.085 nhà giáo.

- Vùng Đông Nam Bộ: Đến năm 2025 có 28.909 nhà giáo, đến năm 2030 có 37.197 nhà giáo.

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Đến năm 2025 có 17.896 nhà giáo, đến năm 2030 có 23.027 nhà giáo.

đ) Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo: Khoảng 30% giáo viên cơ hữu được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề; 35% (giai đoạn 2021-2025) và 40% (giai đoạn 2025-2030) giáo viên cơ hữu có trình độ trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

2.2. Phương án phát triển đội ngũ cán bộ quản lý

2.2.1. Định hướng phát triển

Về số lượng và chất lượng, đội ngũ cán bộ quản lý GDNN bảo đảm về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn về nghề ngang bằng hoặc vượt trội so với đội ngũ giảng viên. Đội ngũ cán bộ quản lý có kiến thức sâu rộng về kinh tế vĩ mô và thị trường lao động, có năng lực dự báo, phân tích. Đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Về yêu cầu công việc, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực quản trị cơ sở GDNN hiệu quả, không ngừng học tập, đổi mới trong công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về quản trị nhà trường theo hướng hiện đại.

2.2.2. Nội dung quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý

a) Số lượng:

- Giai đoạn 2021-2025: Số lượng cán bộ quản lý cần quy hoạch là 10.902 cán bộ, trong đó 2.550 cán bộ quản lý các cơ sở GDNN bậc cao đẳng, 2.238 cán bộ ở các cơ sở GDNN bậc trung cấp, và 6.114 cán bộ quản lý các trung tâm GDNN.

- Giai đoạn 2026-2030: Số lượng cán bộ quản lý cần quy hoạch là 10.701 cán bộ, trong đó 2.622 cán bộ quản lý các cơ sở GDNN bậc cao đẳng, 1.746 cán bộ ở các cơ sở GDNN bậc trung cấp, và 6.342 cán bộ quản lý các trung tâm GDNN.

b) Về trình độ chuyên môn:

- 100% cán bộ quản lý trường cao đẳng có  trình độ đại học trở lên, trong đó có 60% có bằng sau thạc sĩ, 30% có trình độ tiến sĩ.

- 90% cán bộ quản lý trường trung cấp và trung tâm GNNN có bằng đại học trở lên, trong đó có 40% có trình độ Thạc sĩ và 10% có trình độ tiến sĩ.

c) Về nghiệp vụ quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học:

- 70% cán bộ quản lý được đào tạo nghiệp vụ.

- 60% cán bộ quản lý có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

2.2.3. Tầm nhìn phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đến năm 2045

Sau năm 2030, mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được xây dựng hoàn thiện, đồng bộ trên cơ sở đạt được mục tiêu đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt về công tác phân luồng trong tuyển sinh và đào tạo. Hệ thống GDNN sẽ duy trì bền vững so với tốc độ phát triển dân số và thị trường lao động. Mạng lưới các học viện GDNN đã được hình thành. Đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng, được đào tạo bài bản qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý đặc thù của GDNN, đạt chuẩn năng lực cán bộ quản lý với các phẩm chất tiêu biểu về chuyên môn như: có kiến thức sâu rộng về kinh tế vĩ mô và thị trường lao động; có năng lực dự báo, phân tích; năng động, sáng tạo trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng.

3. Phương án đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới cơ sở GDNN

3.1. Định hướng phát triển cơ sở vật chất mạng lưới cơ sở GDNN

Thứ nhất, đối với việc hoàn thiện hệ thống các cơ sở GDNN công lập. Thực hiện mục tiêu không phát triển các cơ sở mới. Thay vì đó, sắp xếp lại các cơ sở hiện có theo hướng giải thể, sát nhập các trường trung cấp vào các trường cao đẳng; hình thành các loại hình cơ sở mới như trung tâm thực hành nghề cấp vùng, trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề từ các cơ sở GDNN đã có; hoàn thiện mạng lưới các trung tâm giáo dục nghề cấp quận, huyện từ các cơ sở GDNN hiện có. Do đó, quỹ đất cho hệ thống cơ sở GDNN không phát sinh mới. Cơ sở vật chất được tận dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng ưu tiên đầu tư mới vào những thiết bị dạy học GDNN hiện đại đáp ứng những ngành nghề mới, kỹ năng mới.

Thứ hai, đối với phát triển các cơ sở GDNN ngoài công lập. Việc đầu tư phát triển mới các cơ sở GDNN ngoài công lập được khuyến khích phát triển, trong đó ưu tiên việc hình thành tại các khu vực ngoài đô thị nhằm giảm tải cho quá trình đô thị hóa và áp lực hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, tạo các cơ hội phát triển cho các cùng ngoại ô trong khi gần các cơ sở doang nghiệp có xu hướng phát triển vùng ngoài đô thị.

3.2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở GDNN

Tiêu chuẩn đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở GDNN được thực hiện theo các quy định đối với các đơn vị GDNN, cụ thể:

- Về diện tích đất sử dụng tối thiểu theo Nghị định 140/2018/NĐ-CP. Theo đó địa điểm xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo tối thiểu của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2.

- Về tiêu chuẩn xây dựng, thiết kế  các cơ sở giáo dục nghề nghiệp áp dụng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9210:2012 về trường dạy nghề - tiêu chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 về Trường trung cấp chuyên nghiệp - Tiêu chuẩn thiết kế.

3.3. Phương án bố trí đất để phát triển mạng lưới cơ sở GDNN

Đối với các cơ sở GDNN công lập, tổng nhu cầu diện tích đất sử không có biến động trong giai đoạn 2021- 2030. Cụ thể, tổng diện tích đất sử dụng cho 1.223 cơ sở GDNN công lập năm 2020, 1.126 cơ sở GDNN năm 2025 và 1.017 cơ sở GDNN năm 2030 như sau:

Tổng diện tích đất sử dụng: 126.689.908 m2. Tổng diện tích đấy đã xây dựng các công trình (tính đến năm 2020): 11.023.868 m2. Quy hoạch diện tích đất sử dụng cho các cơ sở GDNN công lập theo các vùng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2030 cụ thể là:

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc với tổng diện tích đất sử dụng 39.229.686m2;

- Vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng diện tích đất sử dụng 51.647.793m2;

- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung với tổng diện tích đất sử dụng 23.484.097m2;

- Vùng Tây Nguyên với tổng diện tích đất sử dụng 1.420.875m2;

- Vùng Đông Nam Bộ với tổng diện tích đất sử dụng 6.336.266m2;

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích đất sử dụng 4.571.191m2.

Đối với các cơ sở GDNN ngoài công lập, với việc ưu tiên phát triển phát triển các cơ sở GDNN tư thục và cơ sở GDNN có vốn đầu tư nước ngoài, nhu cầu đất cho phát triển các loại hình GDNN tăng cao trong giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030, cụ thể:

Trong giai đoạn 2021-2025: Để đáp ứng diện  tích đất cho 71 cơ sở GDNN mới, tổng quỹ đất cần là 1.419.000 m2. Nhu cầu diện tích đất cần cho việc phát triển GDNN ngoài công lập theo cấp đào tạo và vùng kinh tế xã hội được quy hoạch cụ thể như sau:

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc với tổng diện tích đất sử dụng 102.000m2;

- Vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng diện tích đất sử dụng 582.000m2;

- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung với tổng diện tích đất sử dụng 287.000m2;

- Vùng Tây Nguyên với tổng diện tích đất sử dụng 22.000m2;

- Vùng Đông Nam Bộ với tổng diện tích đất sử dụng 344.000m2;

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích đất sử dụng 82.000m2.

Trong giai đoạn 2026-2030: Diện  tích đất cho 146 cơ sở GDNN mới, tổng quỹ đất cần là 2.475.000 m2. Nhu cầu diện tích đất cần cho việc phát triển GDNN ngoài công lập theo cấp đào tạo và vùng kinh tế xã hội được quy hoạch cụ thể như sau:

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc với tổng diện tích đất sử dụng 166.000m2;

- Vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng diện tích đất sử dụng 1006.000m2;

- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung với tổng diện tích đất sử dụng 501.000m2;

- Vùng Tây Nguyên với tổng diện tích đất sử dụng 45.000m2;

- Vùng Đông Nam Bộ với tổng diện tích đất sử dụng 592.000m2;

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích đất sử dụng 165.000m2.

IV. DANH MỤC DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2021-2025

Các dự án trọng điểm quốc gia gồm có:

- Dự án xây dựng Trung tâm Quốc gia đào tạo và thực hành nghề tại Đồng bằng sông Hồng (NSTW: 500 tỷ đồng; Huy động khác: 20 tỷ đồng);

- Dự án xây dựng Trung tâm Quốc gia đào tạo và thực hành nghề tại Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung (NSTW: 500 tỷ đồng; Huy động khác: 15 tỷ đồng);

- Dự án xây dựng Trung tâm Quốc gia đào tạo và thực hành nghề tại Đông Nam Bộ (NSTW: 500 tỷ đồng; Huy động khác: 30 tỷ đồng);

- Xây dựng 6 trung tâm thực hành vùng tại 6 vùng kinh tế xã hội (NSTW: 600 tỷ đồng; NSĐP: 60 tỷ đồng; Huy động khác: 20 tỷ đồng).

- Các dự án vốn ODA trong lĩnh vực GDNN gồm: Tăng cường lĩnh vực GDNN; kỹ năng và kiến thức cho tăng trưởng toàn diện; đầu tư nền tảng kỹ thuật số cho hệ thống GDNN (NSTW: 546 tỷ đồng; NSĐP: 289 tỷ đồng; ODA: 4.214 tỷ đồng).

- Xây dựng hình thành 03 cơ sở GDNN quốc tế (nguồn xã hội hóa: 1.500 tỷ đồng);

- Chương trình đầu tư công “Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện đảm bảo chất lượng cho các cơ sở GDNN chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN+4 và G20”: Tổng kinh phí 8.600 tỷ đồng (NSTW).

2. Giai đoạn 2026-2030

Các dự án trọng điểm quốc gia, gồm có:

- Dự án xây dựng Trung tâm Quốc gia đào tạo và thực hành nghề tại Trung du miền núi phía Bắc (NSTW: 500 tỷ; Huy động khác: 20 tỷ);

- Dự án xây dựng Trung tâm Quốc gia đào tạo và thực hành nghề tại Tây nguyên (NSTW: 500 tỷ; Huy động khác: 15 tỷ);

- Dự án xây dựng Trung tâm Quốc gia đào tạo và thực hành nghề tại Đồng bằng sông Cửu Long (NSTW: 500 tỷ; Huy động khác: 20 tỷ);

- Xây dựng 14 trung tâm thực hành vùng tại 6 vùng kinh tế xã hội (NSTW: 1.400 tỷ; NSĐP: 140 tỷ; Huy động khác: 50 tỷ).

- Các dự án vốn ODA trong lĩnh vực GDNN gồm: Tăng cường lĩnh vực GDNN; kỹ năng và kiến thức cho tăng trưởng toàn diện; đầu tư nền tảng kỹ thuật số cho hệ thống GDNN (NSTW: 220 tỷ; NSĐP: 605 tỷ; ODA: 3.983 tỷ)

- Xây dựng hình thành 06 cơ sở GDNN quốc tế (nguồn xã hội hóa: 3.000 tỷ đồng);

- Chương trình đầu tư công “Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện đảm bảo chất lượng cho các cơ sở GDNN chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN+4 và G20”: Tổng kinh phí 9.600 tỷ đồng (NSTW)

IV. TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH

Để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia trong Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn 2045 nhu cầu kinh phí dự kiến đến năm 2030 là 37.947 tỷ đồng.

Nguồn vốn thực hiện quy hoạch gồm: Nguồn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp trung ương, vốn địa phương), vốn huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, trong đó nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước tiếp tục được thu hút để phát triển mạng lưới cơ sở GDNN. Cụ thể

- Vốn ngân sách: 25.060 tỷ đồng, chiếm 66%

- Vốn huy động hợp pháp khác: (Vốn xã hội hóa, vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế...): 12.887 tỷ đồng, chiếm 34%

Phân kỳ đầu tư thực hiện trong thời kỳ quy hoạch dự kiến:

- Giai đoạn 2021-2025: 17.394 tỷ đồng

- Giai đoạn 2026-2030: 20.553 tỷ đồng

V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và thực hiện quyết liệt việc giải thể hoặc xã hội hóa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả, kém hiệu quả với lộ trình phù hợp để đẩy mạnh việc sắp xếp, tinh gọn mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là đối với các trường trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp.

- Hoàn thiện cơ chế và các chính sách cụ thể thu hút khối tư nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập, hạn chế các rào cản trong toàn bộ các khâu từ việc thành lập, vận hành và phát triển. Các chính sách khuyến khích, thu hút cần đi vào thực chất, lấy hiệu quả việc thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập là thước đo chính sách và cơ chế.

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách để khối tư nhân tham gia vào công tác giáo dục nghề nghiệp ngay tại các doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Cơ chế, chính sách cần bảo đảm tháo bỏ tối đa các rào cản, nhất là các rào cản thủ tục hành chính như: tiêu chuẩn nhà giáo, khung chương trình, chính sách ưu đãi thuế, mua sắm thiết bị phục vụ đào tạo và sản xuất, quyền lợi của nhà giáo và học viên học nghề tại các doanh nghiệp. Việc dạy nghề tại các doanh nghiệp cần đẩy mạnh đào tạo lại đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả thước đo thị trường để đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù việc phát triển các mô hình đào tạo mới nhằm đẩy mạnh việc dạy nghề ở một số ngành, nghề trọng điểm, đặc thù.

- Xây dựng các cơ chế, chính sánh nhằm tăng cường cơ chế liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp - doanh nghiệp - nhà nước (các cơ quan quan lý nhà nước và địa phương) - nhà trường (trung học cơ sở và trung học phổ thông) - người dân. Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, phân luồng và kết nối thị trường lao động trong nước và quốc tế.

- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Xây dựng chính sách phát triển chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo, theo đó quy định khối lượng giảng dạy, thực hành, nghiên cứu khoa học và trải nghiệm thực tế.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, hợp tác đào tạo, chuyển giao khoa học và công nghệ tại Việt Nam, thu hút nguồn vốn ODA cho đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2. Giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp

2.1. Về phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và người dạy nghề

- Lập cơ sở dữ liệu đội ngũ nhà giáo trong giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và thực hiện quy hoạch đội ngũ nhà giáo.

- Rà soát, đánh giá, sắp xếp đội ngũ nhà giáo; định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề, chuyển đổi số, tin học, ngoại ngữ, công nghệ mới, kỹ năng mềm,...) trên cơ sở chuẩn chuyên môn nghiệp vụ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tham chiếu chuẩn chung ASEAN và các nước phát triển trên thế giới, chú trọng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo dạy các nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế.

- Xây dựng Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo căn cứ trên Khung năng lực giảng viên giáo dục nghề nghiệp.

- Sắp xếp, quy hoạch hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo theo hướng phân bổ hợp lý theo vùng, miền, đáp ứng nhu cầu phát triển đội ngũ nhà giáo.

- Phối hợp chặt chẽ với các trường đại học, đặc biệt là các trường đại học chuyên ngành liên quan đến giáo dục nghề nghiệp (khối các trường đại học sư phạm kỹ thuật, bách khoa, kinh tế - tài chính, nông lâm, công nghệ thông tin…) để thực hiện tốt công tác dự báo, tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo.

- Phát triển đội ngũ người dạy nghề trong các doanh nghiệp. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, cập nhật những kiến thức mới về giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng nghiệp vụ;  công nhận trình độ và kỹ năng tương đương cho người dạy tại doanh nghiệp để huy động tham gia đào tạo nghề cho doanh nghiệp và cho xã hội.

2.2. Về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp

- Thực hiện quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm và đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp bảo đảm về số lượng và chất lượng.

- Thực hiện đồng bộ việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, quản trị nhà trường trên cơ sở các chuẩn đã được ban hành với công tác đánh giá, sắp xếp đội ngũ theo năng lực và hiệu quả thực hiện công việc.

- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, các kỹ năng quản trị hiện đại, kỹ năng tổ chức triển khai quá trình đào tạo như chuyển đổi số, khai thác và ứng dụng tài nguyên giáo dục nghề nghiệp mở trong quản trị, dạy và học, tổ chức các khóa đào tạo trực tuyến... nhằm nâng cao năng lực quản trị đối với các nhà quản lý, quản trị trong nhà trường; 

- Huy động nhiều nguồn lực khác nhau để bồi dưỡng đội ngũ. Khuyến khích hình thức tự bồi dưỡng, nhất là về kỹ năng mềm, tin học, ngoại ngữ.

3. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị

- Phân bổ quỹ đất phù hợp cho phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập với các ưu đãi cụ thể như thuế, giải phóng mặt bằng, bố trí mặt bằng cho các doanh nghiệp tham gia dạy nghề nhất là trong các khu công nghiệp, khu sản xuất tập trung.

- Nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị nhất là đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên cơ sở chia sẻ tài nguyên và tối ưu hóa quy trình đào tạo.

- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất có trọng điểm đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt; cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các ngành, nghề trọng điểm, nhất là các trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, trung tâm thực hành vùng.

- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đạt chuẩn theo quy định, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, theo hướng phân tầng chất lượng; sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp; đầu tư phát triển các thiết bị mô phỏng cho thực hành, thực tập. Hiện đại hóa các trung tâm dịch vụ cho học sinh, sinh viên theo hướng đạt chuẩn. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh”, nhà trường “xanh”.

- Thực hiện chủ trương xã hội hoá đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bằng hình thức góp vốn hay đầu tư trang thiết bị để tăng khả năng trang bị máy móc thiết bị có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại. Quan tâm huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, đồng thời thúc đẩy xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.

- Xây dựng các chương trình, đề án nhằm khuyến khích, hỗ trợ đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu, sáng tạo để làm ra các thiết bị đào tạo đáp ứng được yêu cầu của chương trình, bài giảng, gắn bó chặt chẽ với yêu cầu của thực tế sản xuất của các doanh nghiệp. Đồng thời, phát triển sản phẩm thương mại có thể sản xuất đại trà và bán ra thị trường; trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì trang thiết bị đào tạo cần tích hợp với các công cụ cho chuyển đổi số. Đẩy mạnh đầu tư thiết bị đào tạo theo hướng số hóa, mô phỏng hóa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; giảm chi phí đầu tư, nguyên nhiên vật liệu trong thực hành, thực tập.

4. Giải pháp về khoa học công nghệ

- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là những ứng dụng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư như công nghệ số, công nghệ thực tế ảo, Internet vạn vật… Thúc đẩy phát triển học liệu số ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học gắn với việc thẩm định nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa nhà trường, cơ quan quản lý ở địa phương và trung ương; hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.

- Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến cho các môn học chung và các môn học ở các nghề có nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp đang tổ chức đào tạo. Sử dụng khoa học công nghệ là công cụ hữu hiệu trong việc dạy và học từ xa và là công cụ cho việc liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và người học, liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực ASEAN và quốc tế.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin thị trường lao động liên quan đến giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng; có cơ chế quản trị và chia sẻ thông tin giữa các đối tác, trước hết là giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống dữ liệu số kỹ năng nghề quốc gia, tạo điều kiện cho việc đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

- Hình thành lực lượng nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, thu hút đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý có kinh nghiệm, các kỹ sư từ các doanh nghiệp tham gia hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tinh gọn bộ máy nhất là trong việc thực hiện sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp quận, huyện.

5. Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển

- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giữa các vùng kinh tế - xã hội thông qua trao đổi chuyên gia, nhà giáo, thực hành nghề nhất là việc phối hợp sử dụng có hiệu quả các trung tâm thực hành vùng, liên kết lao động địa phương với các thị trường lao động của các vùng với nhau. Liên kết giữa trung tâm giáo dục nghề nghiệp ở địa phương với trường nghề trong việc đào tạo, đào tạo lại, bổ sung kỹ năng nghề và kết nối người lao động địa phương với các thị trường lao động. Liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong vùng thông qua việc chia sẻ các tài nguyên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là phối hợp trong việc sử dụng các trung tâm thực hành vùng.

- Tăng cường các hoạt động hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp một cách thực chất thông qua các hoạt động liên kết cụ thể. Trong đó, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động trong việc kết nối. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng chuyên gia của doanh nghiệp trong việc đào tạo và hướng dẫn thực hành. Các doanh nghiệp sử dụng nhà giáo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các hoạt động chuẩn hóa và nâng cao kỹ năng nghề của người lao động tại doanh nghiệp. Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia thực hành tại các doanh nghiệp và tiếp cận thị trường việc làm qua các doanh nghiệp.

- Phát triển liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các địa phương, các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Phát huy vai trò của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhất là các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trong việc đào tạo, kết nối thị trường lao động, nâng cao tay nghề, chuyển đổi, bổ sung kỹ năng nghề đối với các lao động.

6. Giải pháp về hợp tác quốc tế

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhất là trong phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm thông qua một số nội dung cụ thể sau:

+ Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác với các đối tác quốc tế, các chương trình hợp tác với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong việc phát triển kỹ năng nghề; nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, năng lực quản trị của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiếp nhận chuyển giao các chương trình đào tạo chất lượng cao từ các nước.

+ Tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn, hiệp hội khu vực, quốc tế về giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là các tổ chức nghiên cứu về giáo dục nghề nghiệp.

+ Thực hiện các cam kết và đóng góp vào việc xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện các tiêu chuẩn ASEAN và quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; tham gia tích cực với vai trò chủ trì Hội đồng giáo dục nghề nghiệp ASEAN tại Việt Nam; ưu tiên tham gia xây dựng khung tham chiếu trình độ giữa các nước ASEAN để thúc đẩy quá trình công nhận lẫn nhau về kỹ năng nghề, văn bằng, chứng chỉ giữa các nước.

+ Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, đặc biệt là các cơ sở có thế mạnh về các ngành, nghề mới trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ như cơ - điện tử; y - sinh; công nghệ nano…; các ngành nghề phục vụ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

+ Đa dạng hóa các hoạt động giao lưu văn hoá, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học giữa học sinh, sinh viên, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.

- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm học tập kinh nghiệp trong việc phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, quản lý và vận hành cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là cơ sở ngoài công lập. Mở rộng trao đổi kinh nghiệm quốc tế, kinh nghiệm về phát triển kỹ năng.

- Tăng cường hợp tác với các nước ASEAN và G20 để đẩy nhanh quá trình công nhận kỹ năng nghề nghiệp lẫn nhau giữa các nước.

7. Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư

- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư thích đáng, đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, gồm: trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, trung tâm thực hành vùng, trường chất lượng cao, các trường chuyên biệt; các ngành, nghề trọng điểm, ngành nghề đặc thù; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp (đội ngũ nhà giáo, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất thiết bị); đồng thời tập trung cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

- Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục nghề nghiệp theo đầu vào sang đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo số lượng và chất lượng kết quả đầu ra, không phân biệt loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, đối tượng yếu thế trong xã hội, đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, không để ai ở lại phía sau; mở rộng thực hiện ưu đãi vay vốn học nghề không lãi suất đối với sinh viên  trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Thu hút đầu tư tư nhân trong phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua hỗ trợ về thuế, ưu đãi vốn vay, hỗ trợ mặt bằng.

- Đa dạng hóa nguồn lực xã hội trong việc đầu tư cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, thúc đẩy phát triển bền vững gắn với bảo vệ mội trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Thúc đẩy hợp tác công - tư (PPP) trong giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt trong việc hình thành các trường nghề quốc tế.

- Tập trung nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm, các nghề trọng điểm đặc biệt là các nghề hướng tới đáp ứng nhu cầu của xã hội trong tương lai. Tiếp tục tìm kiếm sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế nhằm hỗ trợ đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp đặc biệt huy động được các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại.

8. Giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động (giải pháp về vận hành, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp)

- Thực hiện nhiều mô hình, phương thức quản lý khác nhau vận hành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý dựa trên tính chất và quy mô của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh cơ chế quản lý, nâng cao năng lực quản trị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát huy tính tự chủ trong xây dựng kế hoạch, tuyển sinh, quản lý đào tạo. Đẩy mạnh việc quản trị nhân sự tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ nhà giáo. Đổi mới công tác quản trị tổ chức, hành chính tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng coi trọng phân công, ủy quyền dựa trên mô hình quản lý vị trí việc làm.

- Tăng cường đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho học sinh, sinh viên trước và sau khi tốt nghiệp nhằm đánh giá chất lượng đào tạo và khả năng đáp ứng yêu cầu về năng lực hành nghề của thị trường lao động, giúp đảm bảo kết nối cung cầu giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp, thị trường lao động.

9. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện

9.1. Về tổ chức thực hiện

- Tuyên truyền, giáo dục truyền thống, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, doanh nghiệp, người dân về vai trò của giáo dục nghề nghiệp, về quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch giáo dục nghề nghiệp.

- Lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm để triển khai các nội dung quy hoạch theo các vùng kinh tế - xã hội và các địa phương.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch theo lộ trình, theo các chương trình, đề án, kế hoạch đồng thời tranh thủ các hoạt động liên quan đến phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tối ưu các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được đặt ra trong quy hoạch.

9.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát thực hiện quy hoạch

- Xây dựng và ban hành hệ thống quy chế, quy định nhằm cụ thể hóa các yêu cầu của pháp luật về tổ chức triển khai các hoạt động thuộc quy hoạch.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong triển khai các nội dung quy hoạch để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm những nội dung đã được quy hoạch.

- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những vấn đề tiêu cực trong việc thực hiện quy hoạch.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Quy hoạch bao gồm:

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.

4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.

5. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, triển khai các đề án, dự án, kế hoạch tổ chức thực hiện, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch theo quy định.

- Tổ chức tuyên truyền các nội dung, lộ trình triển khai quy hoạch.

- Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực triển khai các hoạt động thuộc đề án, quy hoạch, kế hoạch, giải pháp thực hiện quy hoạch

- Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cả nước.

- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động quy hoạch.

- Tổng hợp, đánh giá thực hiện quy hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch định kỳ 05 năm (nếu có).

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ trong việc bố trí các nguồn vốn đầu tư theo Luật Đầu tư công để triển khai các nội dung quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cả nước.

3. Bộ Tài chính

- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nội dung của quy hoạch.

- Bố trí kinh phí hoạt động hàng năm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong các hoạt động sắp xếp lại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương.

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác hướng nghiệp, phân luồng.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm định việc quy hoạch, bố trí các quỹ đất để xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhất là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xã hội hóa.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn về môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ

- Thẩm định các nội dung liên quan đến khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ trong quy hoạch.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn về khoa học công nghệ trong quá trình xây dựng và hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Tích hợp nội dung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của địa phương trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ động xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương theo quy hoạch đã được phê duyệt.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Các đơn vị, tổ chức có liên quan

- Các đơn vị, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện quy hoạch này.

- Tăng cường công tác truyền thông để các cấp chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và nhân dân hiểu rõ về các nội dung của quy hoạch này, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin