Hết hạn lấy ý kiến
Hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
Ngày hết hạn: 23/11/2021
Lĩnh vực văn bản: Việc làm
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Việc làm.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11  năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2021 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.

Chương I

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Việc làm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm.

2. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Bộ luật lao động.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến cung cấp thông tin thị trường lao động; tổ chức thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thông tin, dữ liệu về cung lao động gồm thông tin cơ bản về nhân khẩu học, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật và lĩnh vực giáo dục đào tạo, tình trạng việc làm của người lao động.

2. Thông tin, dữ liệu về cầu lao động là gồm thông tin cơ bản về việc sử dụng lao động của người sử dụng lao động, và những vị trí  việc làm mà người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển.

3. Cơ sở dữ liệu việc làm trống là tập hợp thông tin về vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

4. Dữ liệu số là dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng thông điệp dữ liệu. 

Điều 4. Nguyên tắc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

1. Thu thập thông tin thị trường lao động bảo đảm tính chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa.

2. Quản lý, lưu trữ, bảo quản và xây dựng cơ sở dữ liệu bảo đảm sử dụng lâu dài, an toàn thông tin thị trường lao động.

3. Công bố, cung cấp, khai thác, sử dụng thuận tiện, kịp thời cho mọi đối tượng theo quy định của pháp luật.   

Điều 5. Lập kế hoạch thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường lao động

1. Nguyên tắc lập kế hoạch thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường lao động

a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

 b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống; đáp ứng yêu cầu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia;

c) Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ;

d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;

đ) Thời gian lập, phê duyệt phải bảo đảm việc giao dự toán kinh phí và triển khai thực hiện theo quy định.

2. Căn cứ lập kế hoạch thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường lao động

a) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật;

c) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Nội dung thông tin thị trường lao động quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 10 là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động

3. Kế hoạch thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường lao động gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích, yêu cầu thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường lao động;

b) Khối lượng thông tin thị trường lao động cần thu thập;

c) Nội dung công việc thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường lao động;

d) Sản phẩm thu thập,cập nhật, tổng hợp thông tin thị trường lao động;

đ) Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện;

e) Tổ chức thực hiện;

g) Dự toán kinh phí.

Chương II

THU THẬP, CẬP NHẬT THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Mục 1. Thu thập thông tin về cung lao động

Điều 6. Đối tượng thu thập

Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm

Điều 7. Nội dung thu thập, cập nhật thông tin

1. Nội dung thu thập

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; số định danh cá nhân hoặc số căn cước công dân hoặc số chứng minh thư nhân dân;

b) Trình độ giáo dục phổ thông cao nhất; trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất và chuyên ngành đào tạo;

c) Công việc chính đang làm (mô tả công việc chính (tên); vai trò, vị thế việc làm; tên, loại hình và địa chỉ của cơ sở làm việc);

d) Tình trạng thất nghiệp (công việc chính trước khi thất nghiệp, thời gian thất nghiệp);

đ) Tình trạng không hoạt động kinh tế;

e) Nhu cầu tìm việc làm.

2. Khi có sự thay đổi hoặc sự sai sót trong quá trình thu thập thông tin của người lao động quy định tại khoản 1 điều này thì cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thu thập thông tin tiến hành cập nhật, chỉnh sửa.

Điều 8. Quy trình thu thập thông tin

1. Chuẩn bị thu thập, cập nhật thông tin

a) Khảo sát về hiện trạng thông tin, dữ liệu về người lao động;

b) Xác định phương án, thời gian, địa điểm thực hiện;

c) Trang thiết bị, phương tiện thực hiện;

d) Xác định kinh phí thực hiện theo quy định;

đ) Thông báo cho đơn vị, cá nhân liên quan để thực hiện.

2. Thực hiện thu thập, cập nhật thông tin

a) Xây dựng biểu mẫu thu thập thông tin của người lao động theo nhu cầu của địa phương và đảm bảo thông tin tối thiểu theo Mẫu số 01[1] ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tiến hành thu thập hoặc cập nhật theo biểu mẫu đã xây dựng; xử lý các vấn đề phát sinh, điều chỉnh bổ sung biểu mẫu (nếu cần);

c) Kiểm tra, xác nhận thông tin;

d) Nhập, đối soát thông tin thành dạng số;

3. Giao nộp, sử dụng thông tin, dữ liệu thị trường lao động

a) Giao nộp thông tin, dữ liệu (dạng số hoặc trên giấy);

b) Cập nhật thông tin lên hệ thống lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động;

c) Lập báo cáo, thống kê theo quy định.

4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào thực trạng và nhu cầu thông tin về người lao động của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thu thập, cập nhật thông tin thị trường lao động bằng các hình thức đáp ứng yêu cầu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Mục 2. Thu thập thông tin về cầu lao động

Điều 9. Đối tượng thu thập

Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động.

Điều 10. Nội dung thu thập, cập nhật

1. Nội dung thu thập, cập nhật

a) Tình hình sử dụng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật lao động.

b) Vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển dụng.

2. Khi có sự thay đổi hoặc sự sai sót trong quá trình thu thập thông tin của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành cập nhật, chỉnh sửa.

Điều 11. Quy trình thu thập thông tin

1. Quy trình thu thập, cập nhật thông tin, báo cáo về tình hình sử dụng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Quy trình thu thập, cập nhật thông tin về vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 thực hiện như sau:

a)  Chuẩn bị thu thập, cập nhật thông tin:

- Khảo sát về hiện trạng thông tin, dữ liệu về người sử dụng lao động;

- Trang thiết bị, phương tiện thực hiện;

- Xác định kinh phí thực hiện theo quy định;

b) Thực hiện thu thập, cập nhật thông tin

- Tiến hành thu thập theo Mẫu số 03, 03a/PL01 ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm hoặc theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; xử lý các vấn đề phát sinh, điều chỉnh bổ sung biểu mẫu (nếu cần);

- Kiểm tra, xác nhận thông tin;

- Nhập, đối soát thông tin thành dạng số;

c) Giao nộp, sử dụng thông tin, dữ liệu người sử dụng lao động

- Giao nộp thông tin, dữ liệu (dạng số hoặc trên giấy);

- Cập nhật thông tin lên hệ thống lưu trữ, tổng hợp thông tin về vị trí việc làm trống và nhu cầu tuyển dụng lao động;

- Lập báo cáo, thống kê theo quy định.

Mục 3. Thu thập thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Điều 12. Đối tượng thu thập

Đối tượng thu thập thông tin là người lao động qui định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 13. Nội dung, quy trình thực hiện

Nội dung, qui trình thực hiện thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp thông tin người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Mục 4. Thu thập thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Điều 14. Đối tượng thu thập

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 151 Bộ luật lao động.

Điều 15. Nội dung, quy trình thực hiện

1. Thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thu thập từ hệ thống dữ liệu cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và báo cáo sử dụng lao động người nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

2. Nội dung, quy trình thực hiện thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp thông tin người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Chương III

LƯU TRỮ, QUẢN LÝ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 16. Hệ thống lưu trữ, quản lý, cung cấp, khai thác thông tin thị trường lao động

1. Các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu thị trường lao động xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiệp vụ chuyên môn quản lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp và yêu cầu cập nhật thường xuyên của thông tin thông tin thị trường lao động

2. Các yêu cầu, chức năng cơ bản của hệ thống gồm:

a) Cập nhật thông tin;

b) Quản lý lưu trữ;

c) Các nghiệp vụ quản lý, bảo quản, cung cấp và sử dụng;

d) Công bố, tra cứu, tìm kiếm;

đ) Thống kê, báo cáo;

e) Kết nối, tích hợp, liên thông với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Bảo đảm hiệu năng và an toàn, an ninh thông tin hệ thống.

3. Hằng năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chuyển tải dữ liệu thị trường lao động của địa phương vào hệ thống quản lý, cung cấp, khai thác thông tin thị trường lao động của toàn quốc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 15 tháng 12.

Điều 17. Kết nối, chia sẻ thông tin thị trường lao động

1. Các thông tin được cập nhật, chia sẻ lên Cổng thông tin điện tử của Cục Việc làm bao gồm:

a) Thông tin, dữ liệu về cung cầu lao động, biến động cung cầu lao động trên thị trường lao động, tình trạng, xu hướng việc làm;

b) Thông tin, dữ liệu về vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển dụng.

2. Hệ thống thông tin thị trường lao động được kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Cổng dịch vụ công Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Cổng dịch vụ công quốc gia và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Báo cáo thông tin thị trường lao động

1. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin thị trường lao động có trách nhiệm báo cáo theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 12  hằng năm.

2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo thông tin thị trường lao động của tỉnh theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Trách nhiệm của người cung cấp thông tin

1. Người lao động có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về tình hình lao động, việc làm kịp thời, đầy đủ cho người trực tiếp thực hiện thu thập thông tin thị trường lao động trên địa bàn hoặc cung cấp, cập nhật thông tin vào hệ thống mẫu biểu (dạng số hoặc giấy).

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về việc sử dụng và nhu cầu tuyển dụng lao động cho cơ quan có thẩm quyền hoặc cung cấp, cập nhật vào hệ thống mẫu biểu (dạng số hoặc trên giấy).

Điều 20. Trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện thu thập thông tin thị trường lao động

1. Thực hiện đúng, đủ quy trình thu thập thông tin.

2. Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các dữ liệu đã thu thập, cập nhật, báo cáo theo quy định.

Điều 21. Trách nhiệm của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, thành phố

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về vị trí việc làm trống và nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. 

2. Tổ chức thu thập và cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về vị trí việc làm trống vào hệ thống cơ sở dữ liệu việc làm trống để kết nối cung – cầu lao động.

3. Báo cáo công tác thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc phạm vi phụ trách gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Việc làm và chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện:

a) Xây dựng kế hoạch, phương án, quy trình triển khai thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hàng năm trên địa bàn;

b) Hướng dẫn các đơn vị thu thập, cập nhật thông tin thị trường lao động quy định Chương II Thông tư này;

c) Xây dựng hệ thống, tổng hợp thông tin thị trường lao động và phổ biến trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;

d) Chuyển tải dữ liệu thị trường lao động của tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

đ) Báo cáo về công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này;

e) Kiểm tra, giám sát việc thu thập thông tin thị trường lao động của tỉnh.

2. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc phạm vi quản lý;

b) Báo cáo công tác thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

Điều 23. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Cục Việc làm có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn và hỗ trợ địa phương thu thập, cập nhật, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động, bao gồm thu thập, cập nhật thông tin về cung lao động, về cầu lao động, về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

b) Xây dựng và quản lý hệ thống quản lý, cung cấp, khai thác thông tin thị trường lao động của toàn quốc; duy trì đường truyền internet, lưu trữ dữ liệu trên máy chủ, đảm bảo an toàn bảo mật, hoạt động ổn định của hệ thống thông tin thị trường lao động;

c) Kiểm tra, giám sát việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động của các địa phương;

d) Tổng hợp, báo cáo công tác thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động.

2. Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu thập, lưu trữ và tổng hợp các thông tin thị trường lao động về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý, cập nhật dữ liệu chuyên ngành phục vụ khai thác, cung cấp và sử dụng theo phân công;

b) Tổng hợp, báo cáo công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch được giao.

3. Trung tâm thông tin có trách nhiệm:

a) Chủ trì các hoạt động ứng dựng công nghệ thông tin trong tích hợp dữ liệu, tổ chức phân tích, tổng hợp và công bố thông tin thị trường lao động trên Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

b) Phối hợp với Cục Việc làm và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động thu thập, lưu trữ thông tin thị trường lao động;

c) Hướng dẫn xây dựng và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho hệ thống quản lý, cung cấp, khai thác thông tin thị trường lao động của toàn quốc;          d) Xây dựng chuẩn kết nối dữ liệu của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội làm cơ sở để kết nối, tích hợp, liên thông dữ liệu thị trường lao động với các hệ thống thông tin liên quan khác.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng     năm 2022.

2. Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


[1] Dự thảo đang xây dựng theo 02 phương án

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin