Đang lấy ý kiến của Bộ
Quy định về cập nhật kiến thức công tác xã hội
Ngày bắt đầu lấy ý kiến: 02/12/2024. Ngày hết hạn: 02/02/2025
Lĩnh vực văn bản: Bảo trợ xã hội
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
Thông tư quy định về cập nhật kiến thức công tác xã hội.
Lần dự thảo:

 

THÔNG TƯ

Quy định về cập nhật kiến thức công tác xã hội

 

 
   

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; 

Căn cứ Nghị định số 110/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định về công tác xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về cập nhật kiến thức công tác xã hội.  

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn:

1. Trách nhiệm, thời gian, hình thức, kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu, giảng viên đào tạo cập nhật kiến thức công tác xã hội.

2. Tổ chức, quản lý đào tạo cập nhật kiến thức công tác xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người làm công tác xã hội, người hành nghề công tác xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, bao gồm: cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế, cơ sở giáo dưỡng và cơ sở khác theo quy định của pháp luật.

3. Các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn là các khoá đào tạo có thời gian đào tạo đến 03 tháng tính từ ngày khai giảng đến khi kiểm tra, đánh giá, kết thúc khoá học.

2. Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn hoạt động công tác xã hội.

3. Giảng dạy về công tác xã hội là hoạt động truyền đạt kiến thức, kỹ năng, thái độ trong công tác xã hội thuộc phạm vi chuyên môn của người hành nghề.

4. Tự cập nhật kiến thức công tác xã hội là quá trình tự tìm hiểu, tư duy, nghiên cứu các kiến thức, kỹ năng về công tác xã hội phù hợp với phạm vi chuyên môn của người hành nghề mà không có sự giúp đỡ, chỉ dẫn của người khác.

 

Chương II

CẬP NHẬT KIẾN THỨC CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO NGƯỜI HÀNH NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

 

Điều 3. Thời gian cập nhật kiến thức công tác xã hội

1. Người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức.

2. Người hành nghề công tác xã hội tham gia một trong các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội quy định tại các Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này sẽ được cộng các hình thức để tính tổng thời gian cập nhật kiến thức công tác xã hội.

Điều 4. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, toạ đàm về công tác xã hội

1. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:

a) Khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về công tác xã hội là các khoá đào tạo có chương trình, tài liệu đào tạo được xây dựng, thẩm định và ban hành theo khung chuẩn của chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức công tác xã hội do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

b) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn được tổ chức theo hình thức trực tiếp hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến phù hợp với nội dung chuyên môn của từng khóa học;

c) Đơn vị tổ chức là cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội tham gia đào tạo nhân lực công tác xã hội;

d) Cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ sở trước khi tổ chức;

đ) Chương trình cập nhật kiến thức công tác xã hội phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội. Chương trình cập nhật kiến thức công tác xã hội xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này và được rà soát, cập nhật thường xuyên bảo đảm tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn;

e) Tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội được xây dựng trên cơ sở chương trình đã được ban hành và theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này. Tài liệu cần được rà soát, cập nhật thường xuyên bảo đảm tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn;

g) Cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội được sử dụng các chương trình, tài liệu của cơ sở khác đã được ban hành khi được cơ sở đó đồng ý bằng văn bản;

h) Người đứng đầu cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội lựa chọn và bố trí hoặc phối hợp với cơ sở khác bảo đảm đủ giảng viên đáp ứng theo yêu cầu của chương trình đào tạo;

i) Chứng nhận tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: Người hành nghề sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn được cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức tham gia hội nghị, hội thảo, toạ đàm:

a) Hội nghị, hội thảo, toạ đàm về công tác xã hội là một sự kiện do các cơ quan, đơn vị, cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội tổ chức thực hiện có nội dung liên quan đến cập nhật kiến thức công tác xã hội;

b) Đơn vị chủ trì tổ chức: Có phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp nội dung hội nghị, hội thảo, toạ đàm;

c) Chủ đề và nội dung: Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn công tác xã hội của đơn vị chủ trì tổ chức;

d) Báo cáo viên: Có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung bài báo cáo và chủ đề của hội nghị, hội thảo;

đ) Hình thức tổ chức: Trực tiếp hoặc trực tuyến;

e) Chứng nhận tham gia hội nghị, hội thảo: Người hành nghề tham gia hội nghị, hội thảo được đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội

1. Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội là tham gia các ban hoặc tổ chuyên môn soạn thảo giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn, quy trình chuyên môn có nội dung về công tác xã hội và được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ban hành.

2. Người hành nghề công tác xã hội chủ trì hoặc tham gia các ban hoặc tổ chuyên môn soạn thảo giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn có nội dung về công tác xã hội phù hợp với phạm vi hành nghề chuyên môn và đã được được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ban hành.

3. Chứng nhận tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn: Người hành nghề chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn quy trình chuyên môn được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo tính tiết học và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội

1. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức thực hiện các nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi hành nghề:

a) Người hành nghề chủ trì hoặc tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp Nhà nước hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật, viết bài báo khoa học trong và ngoài nước có nội dung về công tác xã hội, phù hợp với phạm vi hành nghề. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã có quyết định nghiệm thu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được công nhận, bài báo khoa học đã được công bố trên các tạp chí khoa học, bản tin, đặc san ở trong và ngoài nước;

b) Chứng nhận thực hiện các nghiên cứu khoa học: Người hành nghề hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, viết bài báo khoa học được Thủ trưởng đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật tính giờ tín chỉ và được cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức giảng dạy về công tác xã hội thuộc phạm vi hành nghề:

a) Giảng dạy về công tác xã hội là hoạt động truyền đạt kiến thức, kỹ năng, thái độ trong công tác xã hội thuộc phạm vi chuyên môn của người hành nghề;

b) Người hành nghề được phân công hoặc mời tham gia giảng dạy các khóa đào tạo cấp văn bằng hoặc các khóa đào tạo để cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận trong lĩnh vực công tác xã hội có nội dung đào tạo phù hợp với phạm vi hành nghề công tác xã hội;

c) Chứng nhận tham gia giảng dạy về công tác xã hội: Người hành nghề tham gia giảng dạy về công tác xã hội thuộc phạm vi hành nghề được Thủ trưởng đơn vị tổ chức giảng dạy tính tiết học chỉ dựa trên minh chứng người hành nghề đã tham gia giảng dạy và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức tự cập nhật kiến thức công tác xã hội và các hình thức khác

1. Tự cập nhật kiến thức công tác xã hội là quá trình tự tìm hiểu, tư duy, nghiên cứu các kiến thức, kỹ năng về công tác xã hội phù hợp với phạm vi chuyên môn của người hành nghề.

2. Hình thức tự cập nhật kiến thức công tác xã hội và các hình thức khác bao gồm:

a) Người hành nghề tham gia hướng dẫn luận văn, luận án có nội dung phù hợp với phạm vi hành nghề và luận văn, luận án do người hành nghề hướng dẫn đã được Hội đồng đánh giá luận văn, luận án cấp trường thông qua;

b) Người hành nghề tham gia các hội đồng đánh giá luận văn, luận án; hội đồng nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; hội đồng chuyên môn thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo có nội dung về công tác xã hội phù hợp với phạm vi hành nghề;

c) Người hành nghề tham gia các hoạt động sinh hoạt chuyên môn về lĩnh vực công tác xã hội phù hợp với phạm vi hành nghề;

d) Tham gia các khóa đào tạo cấp văn bằng trong và ngoài nước (không bao gồm thời gian gia hạn học tập) phù hợp với phạm vi hành nghề công tác xã hội;

đ) Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để cấp chứng chỉ, chứng nhận.

3. Chứng nhận tự cập nhật kiến thức công tác xã hội và các hình thức khác: Người hành nghề tự cập nhật kiến thức công tác xã hội và các hình thức khác được Thủ trưởng đơn vị chủ trì các hoạt động hoặc quản lý trực tiếp người hành nghề cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Quy đổi sang giờ tín chỉ và giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức công tác xã hội

1. Việc quy đổi sang giờ tín chỉ của các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội được thực hiện theo Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với việc cập nhật kiến thức công tác xã hội của người hành nghề công tác xã hội do cơ sở nước ngoài tổ chức: Việc xác nhận thời gian tham gia cập nhật kiến thức công tác xã hội do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người hành nghề tính giờ tín chỉ và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội

1. Tạo điều kiện để người hành nghề được cập nhật kiến thức công tác xã hội; theo dõi, quản lý; xác nhận và tính tiết học chỉ cho người hành nghề tham gia cập nhật kiến thức công tác xã hội do cơ sở tổ chức.

2. Phân công cán bộ phụ trách, quản lý hoạt động cập nhật kiến thức công tác xã hội của cơ sở.

3. Tổ chức hoạt động cập nhật kiến thức công tác xã hội theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về chất lượng cập nhật kiến thức công tác xã hội do cơ sở thực hiện.

4. Quản lý và lưu trữ hồ sơ, chương trình và tài liệu các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hồ sơ hội nghị, hội thảo cập nhật kiến thức công tác xã hội của cơ sở; quản lý việc xác nhận cho người hành nghề đã hoàn thành cập nhật kiến thức công tác xã hội theo đúng quy định của Thông tư này.

5. Đối với cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội bằng hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: Trước khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm gửi thông báo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) và Bộ, Sở, ngành liên quan thuộc thẩm quyền quản lý theo Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Chương III

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, CÁP CHỨNG NHẬN, CÔNG NHẬN HOÀN THÀNH CẬP NHẬT KIẾN THỨC CÔNG TÁC XÃ HỘI

 

Điều 10.  Tổ chức đào tạo cập nhật kiến thức công tác xã hội

1. Thủ trưởng cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cập nhật kiến thức công tác xã hội hằng năm theo quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này và công khai trên Trang thông tin điện tử của đơn vị trước khi tổ chức đào tạo.

2. Cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội có trách nhiệm công khai trên Trang thông tin điện tử của đơn vị các thông tin về cập nhật kiến thức công tác xã hội sau đây:

a) Chương trình của từng khóa cập nhật kiến thức công tác xã hội;

b) Danh sách giảng viên, trợ giảng của từng khóa cập nhật kiến thức công tác xã hội;

c) Danh sách người học được cấp Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội của từng khóa học.

Điều 11. Trách nhiệm quản lý công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội trên toàn quốc.

2. Cục Bảo trợ xã hội có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

b) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội.

3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm:

a) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội thuộc thẩm quyền quản lý và tích hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin về cập nhật kiến thức công tác xã hội của ngành;

b) Báo cáo công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội theo quy định tại Thông tư này.

c) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội có trách nhiệm: 

a) Tổ chức và quản lý cập nhật kiến thức công tác xã hội của đơn vị theo quy định của Thông tư này;

b) Tổ chức công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội theo quy định;

c) Quản lý và lưu trữ chương trình và tài liệu các khóa cập nhật kiến thức công tác xã hội của đơn vị;

d) Quản lý hồ sơ khóa học, quản lý phôi và việc cấp chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội theo quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Kinh phí cho cập nhật kiến thức công tác xã hội

1. Kinh phí cho cập nhật kiến thức công tác xã hội được lấy từ các nguồn sau đây:

a) Đóng góp của người học;

b) Ngân sách Nhà nước;

c) Nguồn thu hợp pháp khác.

2. Kinh phí đào tạo được tính toán dựa trên các chi phí thực tế của khóa học theo nguyên tắc thu đủ chi, không vì lợi nhuận và theo các quy định của pháp luật.

Cơ sở đào tạo phải công khai kinh phí của khóa học trước khi triển khai để người học lựa chọn.

Điều 13. Chế độ báo cáo

1. Mỗi năm, cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội định kỳ báo cáo trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

2. Cơ sở cập nhật kiến thức công tác xã hội thuộc địa phương báo cáo cơ quan có thẩm quyền về cập nhật kiến thức công tác xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày      tháng      năm 2025.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao Cục Bảo trợ xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Thông tư này. Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, Ngành chỉ đạo các cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và các ngành có liên quan trực thuộc tổ chức triển khai công tác cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công tác xã hội.

3. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng cơ quan các Sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trong phạm vi phụ trách.

4. Thủ trưởng các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, tạo điều kiện cho người hành nghề công tác xã hội được tham gia các khóa cập nhật kiến thức công tác xã hội theo quy định của Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) để xem xét giải quyết./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin