Tóm tắt
Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

 

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 1 như sau:

‟1. Thông tư này quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp giảng dạy trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

3. Thông tư này không áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhà giáo giảng dạy ở các trường cao đẳng, trường trung cấp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an. Không áp dụng các quy định về tuyển dụng, sử dụng tại Thông tư này đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

‟2. Ban hành chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; mẫu chứng chỉ, quy định việc quản lý, cấp phát chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 vào Điều 12 như sau:

‟Ban hành các chương trình bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng thực hành nghề; quy định đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề, mẫu chứng chỉ, việc quản lý, cấp phát chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề và các chương trình bồi dưỡng ngoài các chương trình quy định tại Điều 11 Thông tư này cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 như sau:

‟1. Thông tư này quy định chế độ làm việc của nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).

2. Thông tư này áp dụng đối với nhà giáo, viên chức, viên chức quản lý tham gia giảng dạy trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác) trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

3. Thông tư này không áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhà giáo giảng dạy ở các trường cao đẳng, trường trung cấp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an.”

2. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 2 như sau:

‟Điều 2. Giờ chuẩn, thời gian, định mức giờ giảng”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 2 như sau:

‟1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến bao gồm: Chuẩn bị giảng dạy; thực hiện giảng dạy; kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ; thi kết thúc mô-đun, môn học; hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học; tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.

2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó:

a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn giảng dạy;

b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn giảng dạy;

c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn giảng dạy.

4. Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết tối đa 35 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp tối đa 18 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tối đa 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, Giám đốc quyết định số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học, quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề.”

4. Bổ sung thêm khoản 5, khoản 6 và khoản 7 vào Điều 2 như sau:

‟5. Định mức giờ giảng của nhà giáo tham gia giảng dạy nhiều cấp trình độ trong một năm học được tính quy đổi và áp dụng theo định mức giờ giảng ở cấp trình độ cao nhất. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định hệ số quy đổi giờ chuẩn đối với các cấp trình độ thấp hơn để tính định mức giờ chuẩn trong một năm học cho nhà giáo phù hợp với tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo.

6. Định mức giờ giảng đối với nhà giáo thuộc khoa Sư phạm trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tính như định mức giờ giảng của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng.

7. Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn văn hoá phổ thông trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông và Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”

5. Bổ sung Điều 2a như sau:

“Điều 2a. Nhiệm vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp

Nhiệm vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.”

6. Sửa đổi, bổ sung tên Chương II như sau:

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP

7. Bãi bỏ Điều 3.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 4 như sau:

‟1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp là 44 tuần/năm (tương đương 1.760 giờ hành chính/năm), trong đó:

a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên: 32 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 36 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;

b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học: 08 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;

c) Thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn: 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp;

d) Trường hợp nhà giáo sử dụng không hết thời gian để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học theo quy định thì Hiệu trưởng, Giám đốc quy đổi thời gian còn lại chuyển sang làm công tác giảng dạy hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng, Giám đốc giao. Số giờ quy đổi được tính thêm vào định mức giờ giảng trong năm học của nhà giáo. Tính số giờ quy đổi theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian không sử dụng để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học với thời gian thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên được quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp nhà giáo tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao vượt quá quy định tại điểm b khoản này thì được giảm giờ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

2. Thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo là 06 tuần, bao gồm cả nghỉ phép. Ngoài thời gian nghỉ hè, nhà giáo được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động. Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện thực tế, Hiệu trưởng, Giám đốc bố trí cho nhà giáo nghỉ vào thời gian thích hợp.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 và khoản 7 Điều 5 như sau:

‟1. Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp. Trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 30% định mức quy định.

Hiệu trưởng, Giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ giảng và số giờ tối thiểu mà nhà giáo phải giảng dạy cho phù hợp trong năm học.

5. Định mức giờ giảng đối với viên chức, viên chức quản lý đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:

a) Chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng: 10% giờ chuẩn/năm;

b) Phó hiệu trưởng: 15% giờ chuẩn/năm;

c) Trưởng phòng và tương đương: 20% giờ chuẩn/năm;

d) Phó trưởng phòng và tương đương: 25% giờ chuẩn/năm;

đ) Đối với viên chức khác: 30% giờ chuẩn/năm.”

7. Đối với các viên chức, viên chức quản lý đủ tiêu chuẩn để tham gia giảng dạy thì căn cứ vào khối lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thể ký hợp đồng giảng dạy nếu có nhu cầu.”

10. Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 5.

11. Bổ sung Điều 5a như sau:

‟Điều 5a. Quy định về nghiên cứu khoa học

1. Giảng viên dạy trình độ cao đẳng, giáo viên dạy trình độ trung cấp phải dành ít nhất 1/2 thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

2. Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên, giáo viên phải phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học, chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và phù hợp với năng lực chuyên môn của giảng viên, giáo viên.

3. Hằng năm, nhà giáo phải thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với chức danh hoặc vị trí công việc đang đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu khoa học của nhà giáo được đánh giá thông qua các sản phẩm khoa học và công nghệ, các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên, giáo viên và quy định cụ thể về số giờ nghiên cứu khoa học được quy đổi từ các loại hình sản phẩm khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.”

12. Sửa đổi, bổ sung tên Chương III như sau:

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP KHÁC

13. Bãi bỏ Điều 6 Thông tư này.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 7 như sau:

‟1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác là 44 tuần/năm (tương đương 1.760 giờ hành chính/năm), trong đó:

a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh: 40 tuần;

b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: 02 tuần;

c) Thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn: 02 tuần; 

d) Trường hợp nhà giáo sử dụng không hết thời gian để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy đổi thời gian còn lại chuyển sang làm công tác giảng dạy hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng, Giám đốc giao. Số giờ quy đổi được tính thêm vào định mức giờ giảng trong năm học của nhà giáo. Tính số giờ quy đổi theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian không sử dụng để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, dự giờ trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ với thời gian thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh được quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp nhà giáo tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao vượt quá thời gian quy định tại điểm b khoản này được giảm giờ giảng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

2. Thời gian nghỉ hè hàng năm của nhà giáo là 06 tuần, bao gồm cả nghỉ phép. Ngoài thời gian nghỉ hè, nhà giáo được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động. Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện thực tế, Hiệu trưởng, Giám đốc bố trí cho nhà giáo nghỉ vào thời gian thích hợp.”

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 8 như sau:

‟1. Định mức giờ giảng trong một năm học của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác: Từ 450 đến 580 giờ chuẩn.

Hiệu trưởng, Giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ giảng và số giờ tối thiểu mà nhà giáo phải giảng dạy cho phù hợp trong năm học.

2. Định mức giờ giảng đối với viên chức, viên chức quản lý đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:

a) Giám đốc: 10% giờ chuẩn/năm;

b) Phó giám đốc: 15% giờ chuẩn/năm;

c) Trưởng phòng hoặc tương đương: 20% giờ chuẩn/năm;

d) Phó trưởng phòng hoặc tương đương: 25% giờ chuẩn/năm;

đ) Đối với viên chức khác: 30% giờ chuẩn/năm.”

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 9 như sau:

‟1. Trong năm học, nhà giáo, viên chức, viên chức quản lý có số giờ giảng dạy vượt định mức giờ giảng quy định tại khoản 7 Điều 2, Điều 5 và Điều 8 của Thông tư này thì được tính dạy thêm giờ.

3. Đối với viên chức, viên chức quản lý đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp: Số giờ dạy thêm không vượt quá 1/2 định mức giờ giảng quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 10 như sau:

‟1. Nhà giáo được bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý:

a) Nhà giáo làm công tác chủ nhiệm lớp hoặc cố vấn học tập: Được giảm 15% định mức giờ giảng/1 lớp;

b) Nhà giáo phụ trách phòng học chuyên môn/xưởng thực hành: Có nhân viên chuyên trách được giảm 10% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng; không có nhân viên chuyên trách được giảm 15% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng;

c) Nhà giáo là trưởng khoa, trưởng trạm, trại và tương đương; phó trưởng khoa, phó trưởng trạm, trại và tương đương; trưởng bộ môn và tương đương; kiêm phụ trách thư viện: Được giảm từ 15% đến 30% định mức giờ giảng;

Nhà giáo kiêm nhiều nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản này được tính tổng định mức giảm giờ giảng nhưng không vượt quá 50% định mức giờ giảng. Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào điều kiện thực tế, số lượng nhà giáo, số lượng học viên, học sinh, sinh viên và quy mô để quyết định tỷ lệ giờ giảm cho từng trường hợp cụ thể.

3. Không giảm trừ giờ giảng được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với viên chức, viên chức quản lý đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 11 như sau:

‟1. Giảng dạy:

a) Một giờ giảng bằng tiếng nước ngoài đối với các môn học, mô-đun không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn.

b) Một giờ giảng dạy lý thuyết lớp học có trên 35 học viên, học sinh, sinh viên được nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5 giờ chuẩn.

c) Một giờ giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;

d) Thời gian thiết kế, cải tiến, tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt) được tính quy đổi ra giờ chuẩn;

đ) Đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, thời gian làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính là thời gian giảng dạy.

Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định việc quy đổi ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho từng nhà giáo đối với các điểm a, b, d, đ khoản này.

2. Hiệu trưởng, giám đốc căn cứ vào điều kiện thực tế quy định việc quy đổi các hoạt động: soạn đề thi, coi thi, chấm thi kết thúc mô-đun, môn học; soạn đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; bồi dưỡng cho nhà giáo tham gia Hội giảng các cấp; bồi dưỡng cho học viên, học sinh, sinh viên tham gia kỳ thi tay nghề các cấp và các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ khác ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy hằng năm cho nhà giáo.”

19. Bãi bỏ các khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 11

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:

‟2. Thông tư này không áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhà giáo giảng dạy ở các trường cao đẳng, trường trung cấp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 3 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 3 Điều 3 như sau:

‟h) Viên chức thăng hạng lên chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) phải có thời gian công tác giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II), mã số V.09.02.02 hoặc giảng viên chính, mã số 15.110 hoặc giáo viên trung học cao cấp, mã số 15.112 hoặc giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 tối thiểu là 02 (hai) năm.”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 4 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 Điều 4 như sau:

‟g) Viên chức thăng hạng lên chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) hoặc giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III), mã số V.09.02.03 hoặc giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III), mã số V.09.02.04 hoặc giảng viên, mã số 15.111 hoặc giáo viên trung học, mã số 15.113 hoặc giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 tối thiểu là 02 (hai) năm.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

7. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 6 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

8. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 7 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng I theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng I theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 3 Điều 7 như sau:

‟h) Viên chức thăng hạng lên chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng I phải có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng II, mã số V.09.02.06 hoặc giáo viên trung học cao cấp, mã số 15.112 tối thiểu là 02 (hai) năm.”

10. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng II theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng II theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

11. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 Điều 8 như sau:

‟g) Viên chức thăng hạng lên chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III hoặc giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III, mã số V.09.02.07 hoặc giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành hạng III, mã số V.09.02.08 hoặc giáo viên trung học, mã số 15.113 hoặc giáo viên trung học (chưa đạt chuẩn), mã số 15c.207 tối thiểu là 02 (hai) năm.”

12. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 9 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

13. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 9 như sau:

‟e) Viên chức thăng hạng lên chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương từ đủ 03 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV, mã số V.09.02.09 hoặc giáo viên trung học (chưa đạt chuẩn), mã số 15c.207 tối thiểu là 01 (một) năm.”

14. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 10 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành hạng III theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành hạng III theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

15. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 10 như sau:

‟e) Viên chức thăng hạng lên chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương từ đủ 03 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV, mã số V.09.02.09 hoặc giáo viên trung học (chưa đạt chuẩn), mã số 15c.207 tối thiểu là 01 (một) năm.”

16. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 11 như sau:

‟c) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;

d) Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định;”

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày      tháng     năm 2021.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động  - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin