QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án Quy hoạch hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, vùng quy hoạch, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 525/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Quy hoạch hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
a) Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng được lập nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đảm bảo ưu đãi người có công với cách mạng; phù hợp, thống nhất với các định hướng Chiến lược phát triển đất nước thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2025 và các giai đoạn tiếp theo; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch ngành quốc gia khác có liên quan; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công hiện có;
b) Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phù hợp theo đặc điểm từng vùng lãnh thổ, cơ cấu dân số và số lượng người có công với cách mạng được thụ hưởng dịch vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho người có công với cách mạng tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
c) Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phải bảo đảm phù hợp với khả năng đầu tư của nhà nước và khả năng huy động nguồn lực xã hội, cộng đồng, người dân để phát triển công tác chăm sóc người có công với cách mạnh, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, khẳng định truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, công lao của các thế hệ người có công với cách mạng.
d) Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phải bảo đảm tính kế thừa, tính khoa học, thực tiễn; phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
đ) Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là quy hoạch mở, linh hoạt; tùy thuộc vào tình hình, nhu cầu thực tế của các vùng, địa phương để xác định số lượng, quy mô của hệ thống các cơ sở trên từng địa bàn cho phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng.
e) Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030 đảm bảo phù hợp và hiệu quả trong phân công xây dựng, quản lý các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng giữa các địa phương và vùng lãnh thổ, giữa trung ương và địa phương.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
a) Quy hoạch được lập nhằm hình thành hệ thống cơ sở có đủ quy mô, năng lực đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; đảm bảo người có công được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc toàn diện cả về thể chất và tinh thần.
b) Là công cụ hiệu quả, hiệu lực của nhà nước để phục vụ việc hoạch định chính sách phát triển lĩnh vực chăm sóc người có công; tổ chức không gian, quản lý hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng của ngành.
c) Là cơ sở để đưa ra lộ trình và triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn trên địa bàn cả nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về ưu đãi người có công, bảo đảm tính khách quan, khoa học, minh bạch và hiện quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao chất lượng dịch vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, bảo đảm người có công được chăm lo toàn diện cả về thể chất và tinh thần.
b) Đảm bảo cơ sở vật chấtphục vụ điều dưỡng người có công với cách mạng đạt tiêu chuẩn khách sạn 3 sao và phục vụ nuôi dưỡng người có công với cách mạng đạt tiêu chuẩn bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc người có công với cách mạng.
c) Bảo đảm cơ sở vật chất để thực hiện nuôi dưỡng 100% thương binh, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng sống cô đơn không nơi nương tựa có nguyện vào vào sống ở trung tâm.
d) Hình thành đội ngũ người lao động có trình độ, đạo đức phù hợp với vị trí việc làm được phê duyệt, có chính sách thu hút nhân tài, thu hút người lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong các cơ sở nuôi dưỡng điều dưỡng.
đ) Đến năm 2025: phát triển mới 08 cơ sở điều dưỡng người có công với cách mạng với quy mô 660 giường; xây dựng, cải tạo, nâng cấp 04 cơ sở với quy mô 290 giường, rà soát, điều chỉnh linh hoạt mô hình hoạt động của các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phù hợp với tình hình thực tế.
e) Đến năm 2030, phát triển mới 01 cơ sở điều dưỡng người có công với cách mạng với quy mô 80 giường; xây dựng, cải tạo, nâng cấp 03 cơ sở với quy mô 240 giường; rà soát, điều chỉnh linh hoạt mô hình hoạt động của các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phù hợp với tình hình thực tế.
g) Tầm nhìn đến năm 2050: không phát triển mới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
3.Nội dung quy hoạch
Đến năm 2025: Hình thành, phát triển 71 cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; trong đó: 58/71 cơ sở làm nhiệm vụ điều dưỡng người có công; 59/71 cơ sở làm nhiệm vụ nuôi dưỡng người có công; phấn đấu tối đa 10 cơ sở hoạt động với mô hình đa chức năng và tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Đến năm 2030: Hình thành, phát triển 72 cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; trong đó 59/72 cơ sở làm nhiệm vụ điều dưỡng người có công; 60/72 cơ sở làm nhiệm vụ nuôi dưỡng người có công, phấn đấu tối đa 15 cơ sở hoạt động với mô hình đa chức năng và tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Đến năm 2050: Giữ nguyên 72 cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, hình thành các cơ sở, phấn đấu tối đa 20 cơ sở hoạt động với mô hình đa chức năngvà tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Chi tiết theo phụ lục đính kèm, cụ thể như sau:
3.1. Tổng quy mô phục vụ: Nâng công suất phục vụ điều dưỡng người có công với cách mạng lên quy mô 7.030 giường vào năm 2025 và 7.350 giường vào năm 2030; phục vụ nuôi dưỡng đạt 70% số đối tượng được hưởng chế độ nuôi dưỡng vào năm 2025 và 100% số đối tượng được hưởng chế độ nuôi dưỡng.
3.2. Hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công gồm:
- Mô hình điều dưỡng người có công;
- Mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công;
- Mô hình điều dưỡng kết hợp nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội;
- Mô hình điều dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội;
- Mô hình nuôi dưỡng người có công;
- Mô hình nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
3.3. Phân bố mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
Đến năm 2025:
a) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 15 cơ sở, gồm: 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công,13 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công và 01 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
b) Vùng Đồng bằng sông Hồng có 19 cơ sở gồm: 02 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 11 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 04 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 19 cơ sở, gồm: 04 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 05 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 04 cơ sở với mô hình điều dưỡng kết hợp nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng bảo trợ xã hội; 03 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội; 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
d) Vùng Tây Nguyên có 4 cơ sở, gồm: 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
đ) Vùng Đông Nam Bộ có 5 cơ sở, gồm: 02 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công và 01 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 09 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công.
Đến năm 2030:
a) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 15 cơ sở, gồm: 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công,13 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công và 01 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
b) Vùng Đồng bằng sông Hồng có 19 cơ sở gồm: 02 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 11 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 04 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 19 cơ sở, gồm: 04 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 05 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 04 cơ sở với mô hình điều dưỡng kết hợp nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng bảo trợ xã hội; 03 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội; 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
d) Vùng Tây Nguyên có 4 cơ sở, gồm: 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
đ) Vùng Đông Nam Bộ có 5 cơ sở, gồm: 02 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công và 01 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công..
e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 10 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công.
Đến năm 2050:
a) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 15 cơ sở, gồm: 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công,13 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công và 01 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
b. Vùng Đồng bằng sông Hồng có 19 cơ sở gồm: 02 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 11 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 04 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
c. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 19 cơ sở, gồm: 04 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 05 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 04 cơ sở với mô hình điều dưỡng kết hợp nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng bảo trợ xã hội; 03 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội; 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
d) Vùng Tây Nguyên có 4 cơ sở, gồm: 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công; 01 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
đ) Vùng Đông Nam Bộ có 5 cơ sở, gồm: 02 cơ sở với mô hình điều dưỡng người có công; 02 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công và 01 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng người có công.
e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 10 cơ sở với mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công.
3.4. Tiêu chuẩn bố trí đất đai, cơ sở hạ tầng để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
- Diện tích đất tự nhiên: Bình quân 50 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 20 m2/đối tượng ở khu vực thành thị.
- Diện tích phòng ở của đối tượng được nuôi dưỡng bình quân tối thiểu 20 m2/đối tượng, diện tích phòng ở điều dưỡng tối thiểu 25m2/phòng. Phòng ở phải được trang bị đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của đối tượng; phòng ở điều dưỡng phải được trang bị đồ dùng như tiêu chuẩn của khách sạn ba sao.
- Cơ sở vật chất tối thiểu có khu nhà ở, khu chăm sóc y tế, khu cung cấp dịch vụ, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ nhân viên, cảnh quan, sân vườn, khu vui chơi giải trí, khu phục hồi chức năng trị liệu; các công trình, trang thiết bị bảo đảm cho đối tượng tiếp cận và sử dụng thuận tiện;
- Đối với cơ sở thực hiện nuôi dưỡng người bị tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, diện tích đất tự nhiên phải đảm bảo tối thiểu 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi.
- Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm để người có công sử dụng thuận tiện, phù hợp.
3.5. Xác định tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
- Thiết kế cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng tại Việt Nam đã được ban hành; việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng phải bảo đảm cho người có công tiếp cận sử dụng thuận lợi.
- Các khu chức năng trong cơ sở phải được thiết kế liên hoàn, bao gồm các hạng mục: khu ở (vệ sinh khép kín); nhà ăn; bếp; khu y tế; khu sinh hoạt văn hóa; nhà làm việc; các hạng mục phụ trợ (sân, cổng, tường rào, nhà bảo vệ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật)
4. Giải pháp thực hiện
a) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; tiếp nhận đối tượng vào nuôi dưỡng, các tiêu chuẩn về y tế và phục hồi chức năng, vệ sinh, dinh dưỡng, văn hoá, thể thao, giải trí, môi trường, khuôn viên, nhà ở và quản lý hành chính tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
b) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi linh hoạt mô hình hoạt động của các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng bảo đảm người có công được chăm sóc toàn diện về thể chất và tinh thần.
c) Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng. Các địa phương chủ động, linh hoạt trong thực hiện chính sách đất đai và ưu tiên dành quỹ đất đầu tư, xây dựng, mở rộng các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng theo quy hoạch này.
e) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở nuôi dưỡng điều dưỡng người có công với cách mạngbảo đảm đạt tiêu chuẩn khách sạn ba sao để phục vụ điều dưỡng người có công và tiêu chuẩn bệnh viện tuyến huyện để phục vụ nuôi dưỡng người có công, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc người có công đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
g) Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạngđủ về số lượng và bảo đảm chất lượng; định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ sở và hoàn thiện chính sách thu hút cán bộ, nhân viên vào làm việc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
5. Nguồn vốn thực hiện
- Nguồn vốn thực hiện quy hoạch gồm: Nguồn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương).
- Ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Lộ trình thực hiện
6.1. Giai đoạn 2021-2025
- Phát triển mới 08 cơ sở điều dưỡng người có công với cách mạng;
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp 04 cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
6.2. Giai đoạn 2025-2030
- Phát triển mới 01 cơ sở điều dưỡng người có công với cách mạng;
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp 03 cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
6.3. Tầm nhìn đến năm 2050
Không phát triển thêm cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng. Thực hiện cải tạo, nâng cấp phù hợp với thực trang cơ sở vật chất.
Điều 2. Phân công thực hiện quy hoạch
1. Các Bộ, ngành Trung ương:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương:
- Xây dựng, phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho các dịch vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn đối với cơ sở phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
- Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, dự án về nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng;
b) Giám sát, đánh giá, điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện đề án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện đề án theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí để triển khai đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch sử dụng đất, tạo thuận lợi cho việc quy hoạch quỹ đất xây dựng các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
đ) Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn việc chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho đối tượng được nuôi dưỡng, điều dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
e) Các Bộ, ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai đề án.
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án tại địa phương.
b) Chỉ đạo, triển khai các nội dung, giải pháp của đề án trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.