Hết hạn lấy ý kiến
Về Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
Ngày hết hạn: 28/08/2021
Lĩnh vực văn bản: Quan hệ lao động và Tiền lương
Loại văn bản: Quyết định
Tóm tắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thành lập, tổ chức hoạt động, việc quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp, người lao động; nội dung chi, mức chi đối với các nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Lần dự thảo:

QUYẾT ĐỊNH

Về Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

          Quyết định này quy định về việc thành lập, tổ chức hoạt động, việc quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp, người lao động; nội dung chi, mức chi đối với các nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, hoạt động, quản lý, đóng góp và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Chương II

THÀNH LẬP VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC

Điều 3. Thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

  1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây gọi là Quỹ) thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
  2. Tên giao dịch của Quỹ bằng tiếng Anh: Fund for Overseas Employment Assistance. Tên viết tắt của Quỹ: FOEA.
  3. Quỹ có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.

Điều 4. Nguồn hình thành, mức đóng góp Quỹ của người lao động và doanh nghiệp

  1. Đóng góp của người lao động

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng (kể cả thời gian gia hạn).

Hợp đồng làm căn cứ đóng góp Quỹ là một trong những loại hợp đồng sau:

  1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc tổ chức sự nghiệp.
  2. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.  
  3. Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận ký giữa người lao động và doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
  4. Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài;

đ) Hợp đồng lao động ký giữa người lao động và chủ sử dụng ở nước ngoài.

2. Đóng góp của doanh nghiệp dịch vụ

Doanh nghiệp trích từ doanh thu hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để đóng góp Quỹ, mức 150.000 đồng/người lao động/hợp đồng. Doanh nghiệp được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.

Hợp đồng làm căn cứ đóng góp Quỹ là Hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa doanh nghiệp dịch vụ và người lao động.

          3. Các nguồn thu hợp pháp khác

a) Số dư của Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước được thành lập theo Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ chuyển sang.

b) Lãi tiền gửi ngân hàng bổ sung vào nguồn thu của Quỹ hằng năm

Quỹ được sử dụng tối đa 50% số dư Quỹ năm trước liền kề để gửi có kỳ hạn tại chi nhánh ngân hàng thương mại tại địa bàn Thành phố Hà Nội theo từng loại kỳ hạn của Ngân hàng thương mại nhưng không quá 3 năm. Mức tiền gửi, kỳ hạn tiền gửi, chi nhánh ngân hàng nhận tiền gửi do Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ quyết định căn cứ vào phương án đầu tư Quỹ đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.

c) Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 5. Phương thức đóng góp Quỹ của người lao động và doanh nghiệp

  1. Đóng góp của người lao động

a) Người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài đóng góp trực tiếp vào Quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt, chuyển khoản hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi.

Trường hợp người lao động đóng góp Quỹ thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm thu, đóng góp Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này. Định kỳ hằng tháng, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi chuyển toàn bộ số tiền đóng góp của người lao động trong tháng vào tài khoản của Quỹ.

b) Người lao động giao kết hợp đồng sau khi xuất cảnh đóng góp vào Quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản bằng Việt Nam đồng của Quỹ khi nhận được thông báo chấp thuận đăng ký hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

          2. Đóng góp của doanh nghiệp

          Doanh nghiệp trích nộp đóng góp Quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này theo danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài hằng tháng của doanh nghiệp, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.

Chương III

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ

Điều 6. Hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp gặp rủi ro

1. Hỗ trợ người lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn.

a) Mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể như sau:

- Người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/trường hợp;

- Người lao động có thời gian làm việc thực tế từ ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài trở lên, mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/trường hợp.

b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:

- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) giấy xác nhận của cơ quan y tế nước sở tại về tình trạng sức khoẻ của người lao động;

- Xác nhận của cơ quan Việt Nam có thẩm quyền về trường hợp người lao động không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc ở nước ngoài.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo đề nghị của người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Hỗ trợ cho người lao động phải về nước trước hạn vì  người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng.

a) Mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể như sau:

- Người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/trường hợp;

- Người lao động có thời gian làm việc thực tế từ ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài trở lên, mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/trường hợp.

b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:

- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng.

- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc chủ sử dụng không có điều kiện để tiếp tục sử dụng lao động do bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng.

- Xác nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho từng trường hợp về nước

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

a) Mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể như sau:

- Người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/trường hợp;

- Người lao động có thời gian làm việc thực tế từ ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài trở lên, mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/trường hợp.

b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:

- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về trường hợp người lao động phải về nước;

- Chứng cứ bằng hình ảnh về việc người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

- Xác nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho từng trường hợp về nước

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Hỗ trợ cho người lao động chi phí ăn, ở trong thời gian người lao động chờ giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động, chuyển chủ sử dụng theo quy định hoặc phải về nước trước thời hạn mà không phải lỗi của người lao động.

a) Mức hỗ trợ 500.000 đồng/người/ngày, tối đa 10.000.000 đồng/người;

b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:

- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động;

- Xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc người lao động có tranh chấp với người sử dụng lao động và khởi kiện ra toà án.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Hỗ trợ người lao động tư vấn pháp lý, thuê luật sư khi phát sinh tranh chấp với chủ sử dụng mà không phải lỗi của người lao động và nguyên nhân không xuất phát từ nội dung hợp đồng cung ứng, hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

a) Nội dung và mức hỗ trợ: hỗ trợ bằng 50% chi phí thuê luật sư, tư vấn pháp lý trong trường hợp tranh chấp lao động phức tạp giữa người lao động hoặc nhóm lao động với người sử dụng lao động, tối đa 25.000.000 đồng/vụ việc phát sinh tranh chấp;

b) Người lao động, đại diện của nhóm lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ. Tài liệu chứng minh gồm các giấy tờ sau:

- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động hoặc xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc người lao động có tranh chấp với người sử dụng lao động và khởi kiện ra toà án.

- Bản sao hợp đồng thuê luật sư tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động;

- Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai nhận tiền của luật sư;

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 6. Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

a) Mức hỗ trợ: 30.000.000 đồng/trường hợp.

b) Thân nhân của người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm:

- 01 Bản sao giấy chứng tử của người lao động hoặc Quyết định tuyên bố người lao động đã chết do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp đối với trường hợp người lao động bị chết hoặc bản sao Quyết định của Tòa án có thẩm quyền về tuyên bố mất tích đối với trường hợp người lao động mất tích hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền về trường hợp người lao động bị mất tích do thiên tai, bất ổn chính trị, chiến tranh, hoả hoạn.

- 01 bản chính giấy tờ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp của người đề nghị hỗ trợ với người lao động bị chết, mất tích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng thương mại (theo địa chỉ ghi trong giấy đề nghị) cho thân nhân người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Người lao động phải về nước trước hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này, sau khi về nước không có việc làm và có nhu cầu được đào tạo nghề, được Quỹ hỗ trợ chi phí đào tạo nghề có thời hạn dưới 03 tháng, mức bằng 70% chi phí đào tạo thực tế của khoá học nhưng tối đa không quá 3 triệu đồng/người.

a) Sau khi hoàn thành khóa học, người lao động nộp Giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo trài liệu chứng minh, trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện đến Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi để tổng hợp gửi Cơ quan điều hành Quỹ. Tài liệu chứng minh gồm:

- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khoá đào tạo nghề;

- Phiếu thu, biên lai thu tiền đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề;

Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.

b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ hồ sơ người lao động nộp, Cơ quan điều hành Quỹ hỗ trợ cho người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp người lao động thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề từ các chương trình, dự án, chính sách thuộc ngân sách nhà nước đã nhận hỗ trợ từ chương trình, dự án, chính sách đó thì không hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản này và ngược lại.

Điều 7. Hỗ trợ doanh nghiêp khai thác, ổn định, phát triển thị trường lao động ngoài nước và giải quyết rủi ro liên quan đến người lao động

1. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ tham gia các hoạt động khai thác, phát triển thị trường mới, mở rộng và ổn định thị trường lao động ngoài nước, tham gia khảo sát, đánh giá thị trường đang tiếp nhận lao động Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức.

a) Mức hỗ trợ bằng 01 vé máy bay khứ hồi/doanh nghiệp/hoạt động theo giá vé hạng phổ thông của hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc gia, vùng lãnh thổ công tác.

b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ, hồ sơ gồm:

- Bản chính văn bản đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp;

- Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy bay của người đi công tác;

- Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai mua vé máy bay;

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ cử nhân viên giải quyết vụ việc phức tạp, nghiêm trọng liên quan đến tính mạng, nhân phẩm, tài sản hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi hoặc các vụ việc nghiêm trọng ảnh hưởng đến thị trường và việc tiếp nhận lao động Việt Nam nhằm ổn định và phát triển thị trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được hỗ trợ nội dung quy định tại Khoản này khi đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đúng với hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã ký với người lao động, hợp đồng cung ứng lao động được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và vụ việc phát sinh không do lỗi của doanh nghiệp.

a) Mức hỗ trợ bằng 01 vé máy bay khứ hồi/doanh nghiệp/vụ việc theo giá vé hạng phổ thông của hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc gia, vùng lãnh thổ công tác.

b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ, hồ sơ gồm:

- Bản chính văn bản đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp;

- Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy bay của người đi công tác;

- Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai mua vé máy bay;

- Văn bản yêu cầu cử cán bộ doanh nghiệp của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ chi phí đưa thi hài, di hài của người lao động bị chết quy định tại Khoản 5 Điều này về nước trong trường hợp người sử dụng lao động bị phá sản và không có khả năng thanh toán. 

a) Mức hỗ trợ bằng ½ chi phí thực tế vận chuyển thi hài, di hài của của người lao động từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam.

b) Doanh nghiệp, tổ chức gửi công văn kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ. Tài liệu chứng minh gồm những giấy tờ sau:

- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại về việc chủ sử dụng phá sản hoặc bản chính giấy xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc chủ sử dụng bị phá sản và không có khả năng chi trả chi phí để đưa người lao động, thi hài người lao động về nước hoặc hồ sơ vụ việc có xác nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Báo giá chi phí vận chuyển thi hài, di hài người lao động của 03 hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam;

- Bản sao hoá đơn tài chính của đơn vị vận chuyển.

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 8. Hỗ trợ hoạt động liên quan trực tiếp đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Hỗ trợ hoạt động thông tin, tuyên truyền về thị trường lao động ngoài nước, chính sách, quy định, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho người lao động, thân nhân của người lao động đối với các nhiệm vụ ngân sách nhà nước không bố trí hoặc bố trí một phần kinh phí.

Quỹ lập dự toán, thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Hỗ trợ xây dựng và duy trì sàn giao dịch việc làm ngoài nước trực tuyến cho người lao động có nhu cầu tìm hiểu, đăng ký đi làm việc ở nước ngoài và tìm kiếm việc làm sau khi về nước.

Quỹ lập dự toán, thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Hỗ trợ thiết lập và duy trì hoạt động của tổng đài điện thoại tư vấn cho người lao động về lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Hỗ trợ tổ chức biên soạn, in ấn và cung cấp miễn phí sổ tay về những thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài có nhu cầu tìm hiểu về thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam.

a) Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cung cấp tài liệu gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cơ quan điều hành Quỹ, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị cung cấp sổ tay về những thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho người lao động;

- Báo cáo tình hình cấp phát sổ tay về những thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho người lao động (Mẫu tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này).

b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện cấp phát tài liệu trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện theo đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập sổ theo dõi và cấp phát tài liệu cho người lao động, định kỳ hàng năm lập báo cáo gửi Quỹ về tình hình cấp phát tài liệu cho người lao động (Mẫu tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này).

Chương IV

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUỸ

Điều 9. Nguyên tắc hoạt động, quản lý tài chính, tài sản, chế độ kế toán, kiểm toán và công khai tài chính

  1. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán độc lập, đảm bảo cân đối thu chi, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại để giao dịch.

Quỹ áp dụng quy định tự chủ về tài chính theo chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác tự đảm bảo chi thường xuyên.

  1. Quỹ áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán; thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính và chế độ báo cáo theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. Hằng năm công khai kết quả hoạt động, kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Số dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng.
  2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản; quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
  3. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
  4. Người lao động chỉ được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đóng góp Quỹ. Thời điểm đóng góp Quỹ tính từ khi người lao động nộp tiền mặt, chuyển khoản vào tài khoản của Quỹ hoặc thời điểm nộp cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp. Người lao động chỉ được hỗ trợ 01 lần theo từng nội dung hỗ trợ tài chính từ Quỹ cho 01 lần đóng góp Quỹ.
  5. Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được hỗ trợ tài chính từ Quỹ theo quy định tại Quyết định này khi thực hiện đóng góp Quỹ đầy đủ.

Điều 10. Cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ

1.   Cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ và Cơ quan điều hành.

a) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 05 thành viên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện Hiệp hội Xuất khẩu lao động. Thời hạn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là 5 năm.

b) Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc, các Phó giám đốc và các đơn vị chuyên môn bao gồm: phòng nghiệp vụ, phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Các Phó giám đốc Quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.

c) Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.

Quỹ thực hiện chế độ tự chủ về biên chế, được quyết định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ và tình hình thực tế trong quá trình triển khai hoạt động. Chế độ, chính sách đối với người làm việc của Cơ quan điều hành Quỹ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định có liên quan.

2.   Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động, phương án đầu tư và báo cáo quyết toán của Quỹ;

b) Xem xét, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định;

c) Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;

d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan điều hành trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý, đảm bảo việc hỗ trợ theo đúng đối tượng, nội dung, quy trình chặt chẽ, thống nhất;

đ) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý.

3.   Cơ quan điều hành Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Quản lý Quỹ, thực hiện thu, chi và hỗ trợ theo đúng mục đích, đúng nội dung và đúng đối tượng;

b) Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động, phương án đầu tư của Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt; xây dựng báo cáo hằng năm về hoạt động của Quỹ;

c) Xây dựng dự toán thu, chi và quyết toán hằng năm của Quỹ trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt;

d) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều hành.

Điều 11. Chi quản lý Quỹ

  1. Nội dung chi:
  1. Chi cho người lao động, người quản lý bao gồm: chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản chi mang tính chất tiền lương, các khoản chi để đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; các khoản chi khác cho cán bộ, viên chức, người lao động, người quản lý theo quy định của pháp luật.
  2. Chi cho hoạt động quản lý bao gồm: công tác phí, chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi thông tin, tuyên truyền; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu sách báo; chi điện, nước, bưu chính, viễn thông; chi mua hàng hoá, dịch vụ; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn; chi giao dịch, đối ngoại, chi hợp tác quốc tế; chi kiểm tra, giám sát; chi chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận chuyển và các khaonr chi khác cho hoạt động quản lý.
  3. Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản, trụ sở thực hiện theo hợp đồng thuê; chi thanh lý tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài sản; chi ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành Quỹ.
  4. Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
  1. Mức chi
  1. Quỹ thực hiện đúng quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc, tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ, nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
  2. Đối với nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, Quỹ xây dựng mức chi cho phù hợp và quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
  1. Lập dự toán hằng năm

Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Cơ quan quản lý Quỹ lập dự toán thu, chi của Quỹ, chi thường xuyên hoạt động quản lý Quỹ trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

1. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều hành Quỹ; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;

b) Tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kế hoạch tài chính Quỹ, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

c) Thực hiện xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu của đối tượng được hỗ trợ;

d) Phê duyệt dự toán và quyết toán kinh phí của Quỹ.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng quỹ theo đúng quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp

a) Đóng góp Quỹ đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định này;

b) Thu, nộp tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước của người lao động, thực hiện các thủ tục đề nghị hỗ trợ, chi hỗ trợ cho người lao động theo quy định tài chính hiện hành và quy định tại Quyết định này;

c) Rà soát và đảm bảo người lao động do doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp mình đưa đi đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp Quỹ hỗ trợ Việc làm ngoài nước trước khi xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài;

d) Mở sổ, ghi chép, lưu chứng từ chi hỗ trợ cho người lao động và báo cáo về Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước kết quả thực hiện.

4. Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

Hỗ trợ xác nhận, cấp giấy tờ thuộc thẩm quyền được quy định tại Luật cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài khi người lao động, thân nhân của người lao động đề nghị cấp giấy xác nhận, cấp giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ Quỹ.

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Trường hợp doanh nghiệp đã thu hoặc thu một phần hoặc chưa thu tiền dịch vụ của người lao động xuất cảnh trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa nộp khoản đóng góp Quỹ thì tiếp tục thu đủ phí dịch vụ và nộp, quyết toán Quỹ đối với số lao động đó theo quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg trong vòng 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
  2. Các trường hợp được hỗ trợ, nội dung sử dụng Quỹ theo Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước phát sinh trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa làm thủ tục tại Quỹ hoặc chưa được nhận hỗ trợ thì áp dụng theo quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01  tháng 01 năm 2022.

Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


 [WU1]Nếu check-in online thì chỉ cần bản in

 [WU2]Nếu check-in online thì chỉ cần bản in

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin