Tóm tắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm: đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên áp dụng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và các quy định tại Thông tư này và văn bản hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo ngành, lĩnh vực để xây dựng Đề án vị trí việc làm.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

Hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động –Thương binh và Xã hội

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, viên chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Sau khcó ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số      /BNV-TCBC ngày   tháng    năm 2020;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động –Thương binh và Xã hội.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm: đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên áp dụng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và các quy định tại Thông tư này và văn bản hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo ngành, lĩnh vực để xây dựng Đề án vị trí việc làm.

Điều 2. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp

1. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và một số nguyên tắc xác định vị trí việc làm cụ thể như sau:

a) Việc xác định vị trí việc làm phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Phải gắn với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp; phải đảm bảo nguyên tắc một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.

c) Mỗi vị trí việc làm phải có tên gọi, mô tả công việc, các mối quan hệ trong công việc, phạm vi quyền hạn, yêu cầu năng lực, sản phẩm và tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc.

d) Vị trí việc làm được xây dựng đảm bảo theo bốn nhóm: vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ.

đ) Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.

2. Nguyên tắc xác định số lượng người làm việc

a) Phải căn cứ Danh mục vị trí việc làm đã được xác định và phê duyệt;

b) Việc định mức số lượng người làm việc của mỗi vị trí việc làm phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên ngành, chuyên môn và từng nhóm vị trí việc làm;

c) Căn cứ vào bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực phù hợp của mỗi vị trí việc làm để định mức số lượng người làm việc;

d) Gắn với tinh giản số lượng người làm việc và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 3. Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lương người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp

Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lương người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 4. Phương pháp xây dựng, tổng hợp hệ thống danh mục vị trí việc làm và bản mô tả vị trí việc làm

Bước 1. Thống kê, rà soát, phân tích công việc theo chức năng, nhiệm vụ của Đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có thông tin về sản phẩm và tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc (theo Biểu số 1).

Bước 2. Phân tích tổ chức để phát hiện công việc, nhiệm vụ còn bỏ sót hoặc chồng chéo để đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Bước 3: Phân nhóm công việc đồng thời xác định mức độ phức tạp của công việc, xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiêp (theo Biểu số 2).

Bước 4: Xác định vị trí việc làm cho từng cơ quan, đơn vị bằng cách kết hợp kết quả của phân nhóm công việc, mảng công việc và mức độ phức tạp của công việc. Xây dựng danh mục vị trí việc làm (theo Biểu số 3).

Bước 5: Xác định khung năng lực và bản mô tả vị trí việc làm (theo Biểu số 4)

Bước 6: Hoàn chỉnh, tổng hợp danh mục, bản mô tả vị trí việc làm.

Chương II

VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 5. Nhóm vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập gồm 4 nhóm, cụ thể như sau:

a) Nhóm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

b) Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.

c) Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung (tài chính, kế hoạch, đầu tư, thanh tra, pháp chế, hợp tác quốc tế, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, văn phòng và một số vị trí việc làm đặc thù khác).

d) Vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ.

2. Danh mục khung vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội (Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này) thực hiện theo Phụ lục 1, Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. Danh mục vị trí việc làm quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước được giao phụ trách ngành, lĩnh vực.

Điều 6. Trình tự phê duyệt vị trí việc làm

1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập mình gửi cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này để thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đề án vị trí việc làm, tổng hợp vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, Chủ tịnh Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 7. Hồ sơ trình, nội dung và thời hạn thẩm định đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức

1. Hồ sơ trình đề án vị trí việc làm, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án vị trí việc làm;

b) Đề án vị trí việc làm;

c) Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Nội dung đề án vị trí việc làm

a) Cơ sở pháp lý của việc xây dựng đề án vị trí việc làm;

b) Thống kê và phân nhóm công việc theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất, mức độ phức tạp của từng công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Xác định vị trí việc làm, gồm: tên vị trí việc làm, Bản mô tả công việc, khung năng lực, hạng chức danh nghề nghiệp đối với từng vị trí việc làm;

d) Tổng hợp vị trí việc làm và hạng chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;

đ) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).

3. Nội dung thẩm định:

a) Hồ sơ trình phê duyệt đề án vị trí việc làm;

b) Cơ sở pháp lý của việc xây dựng đề án vị trí việc làm;

c) Vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Thời hạn thẩm định

Trong thời hạn 40 ngày làm việc (đối với hồ sơ đề nghị phê duyệt lần đầu), 25 ngày làm việc (đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này phải hoàn thành việc thẩm định để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp cấp có thẩm quyền yêu cầu điều chỉnh hoặc không đồng ý thì cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 8. Điều chỉnh vị trí việc làm

1. Việc điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập có sự thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trình tự, hồ sơ điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này kèm theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh vị trí việc làm.

Chương III

ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

Điều 9. Định mức số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Định mức số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP  ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về định mức số lượng người làm việc nghiệp vụ chuyên ngành.

2. Định mức số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về định mức số lượng người làm việc nghiệp vụ chuyên ngành.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, định mức số lượng người làm việc quy định cụ thể như sau:

a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập: 01 viên chức;

b) Cấp phó của đơn vị sự nghiệp: số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ được bố trí bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.

Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài) và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 20 người làm việc là viên chức trở xuống được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 người làm việc là viên chức được bố trí không quá 03 cấp phó.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ (sau đây gọi chung là tổng cục thuộc bộ); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục, thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng thuộc bộ; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) được bố trí không quá 02 cấp phó.

c) Về phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập

- Trưởng phòng: 01 viên chức.

- Phó Trưởng phòng: đối với phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.

Điều 10. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp

1. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

2. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động

3. Lĩnh vực bảo trợ xã hội và trẻ em

4. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

5. Lĩnh vực việc làm

Điều 11. Định mức số lượng người làm việc nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

2. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động

3. Lĩnh vực bảo trợ xã hội và trẻ em

4. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

5. Lĩnh vực việc làm

Điều 12. Điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm

Việc điều chính số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 1 Điều 11 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2021.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Căn cứ các quy định tại Thông tư này, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề án vị trí việc làm (hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm) và xác định số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phê duyệt vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý để thay thế các quyết định về vị trí việc làm đã được phê duyệt trước đây.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin