Hết hạn lấy ý kiến
Tóm tắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và định mức biên chế công chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm: Tổng cục, Cục và tương đương, Vụ và tương đương, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Huyện.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc các bộ, ngành áp dụng quy định tại Thông tư này để xây dựng Đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

Hướng dẫn vị trí việc làm công chức và định mức biên chế trong cơ quan, đơn vị hành chính thuộc ngành Lao động –Thương binh và Xã hội

Căn cứ Luật Cán bộ,công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức;

Sau khcó ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số      /BNV-TCBC ngày   tháng    năm 2020;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm công chức và định mức biên chế công chức trong cơ quan, đơn vị hành chính thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và định mức biên chế công chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm: Tổng cục, Cục và tương đương, Vụ và tương đương, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Huyện.

3. Cơ quan chuyên môn thuộc các bộ, ngành áp dụng quy định tại Thông tư này để xây dựng Đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền.

Điều 2. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức biên chế công chức trong các cơ quan, đơn vị

1. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và một số nguyên tắc xác định vị trí việc làm cụ thể như sau:

a) Việc xác định vị trí việc làm phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức;

b) Phải gắn với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức; phải đảm bảo nguyên tắc một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.

c) Mỗi vị trí việc làm phải có tên gọi, mô tả công việc, các mối quan hệ trong công việc, phạm vi quyền hạn, yêu cầu năng lực, sản phẩm và tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc.

d) Vị trí việc làm được xây dựng đảm bảo theo bốn nhóm: vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ.

đ) Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.

2. Nguyên tắc xác định định mức biên chế công chức:

a) Phải căn cứ Danh mục vị trí việc làm đã được xác định và phê duyệt;

b) Việc định mức biên chế công chức của mỗi vị trí việc làm phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên ngành, chuyên môn và từng nhóm vị trí việc làm;

c) Căn cứ vào bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực phù hợp của mỗi vị trí việc làm để định mức biên chế;

d) Gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.

Điều 3. Căn cứ xác định vị trí việc làm và định mức biên chế công chức

Căn cứ xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành và định mức biên chế công chức cơ quan, đơn vị thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức.

Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội xác định vị trí việc làm một số lĩnh vực: giáo dục nghề nghiệp, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bình đẳng giới, giảm nghèo… đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, để không bỏ xót nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 4. Phương pháp xây dựng, tổng hợp hệ thống danh mục vị trí việc làm và bản mô tả vị trí việc làm

Bước 1. Thống kê, rà soát, phân tích công việc theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức trong đó có thông tin về sản phẩm và tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc (theo Biểu số 1).

Bước 2. Phân tích tổ chức để phát hiện công việc, nhiệm vụ còn bỏ sót hoặc chồng chéo để đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Bước 3: Phân nhóm công việc đồng thời xác định mức độ phức tạp của công việc, xác định cơ cấu ngạch công chức (theo Biểu số 2).

Bước 4: Xác định vị trí việc làm cho từng cơ quan, đơn vị bằng cách kết hợp kết quả của phân nhóm công việc, mảng công việc và mức độ phức tạp của công việc. Xây dựng danh mục vị trí việc làm (theo Biểu số 3).

Bước 5: Xác định khung năng lực và bản mô tả vị trí việc làm (theo Biểu số 4)

Bước 6: Hoàn chỉnh, tổng hợp danh mục, bản mô tả vị trí việc làm.

Chương II

VỊ TRÍ VIỆC LÀM CÔNG CHỨC

NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 5. Nhóm vị trí việc làm công chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị hành chính gồm 4 nhóm, cụ thể như sau:

a) Nhóm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

b) Nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành.

c) Nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung (tài chính, kế hoạch, đầu tư, thanh tra, pháp chế, hợp tác quốc tế, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, văn phòng và một số vị trí việc làm đặc thù khác)

d) Vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ

2. Danh mục khung vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội (Điểm b, Khoản 1 Điều này) thực hiện theo Điều 6 Thông tư này. Danh mục vị trí việc làm quy định tại Điểm a, c, d Khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước được giao phụ trách ngành, lĩnh vực.

Điều 6. Nhóm vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội

Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm 54 vị trí việc làm thuộc 12 lĩnh vực quản lý nhà nước: lao động-tiền lương; bảo hiểm xã hội; bình đẳng giới; giáo dục nghề nghiệp; lao động ngoài nước; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; phòng, chống tệ nạn xã hội; việc làm; bảo trợ xã hội, trẻ em; giảm nghèo. Mỗi vị trí việc làm có ngạch công chức tương ứng, phạm vi áp dụng và bản mô tả vị trí việc làm phù hợp (theo phụ lục kèm theo)

Điều 7. Trình tự phê duyệt vị trí việc làm

1. Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức mình gửi cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này để thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đề án vị trí việc làm, tổng hợp vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, Chủ tịnh Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 8. Hồ sơ trình, nội dung và thời hạn thẩm định đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức

1. Hồ sơ trình đề án vị trí việc làm, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án vị trí việc làm;

b) Đề án vị trí việc làm;

c) Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Nội dung đề án vị trí việc làm

a) Cơ sở pháp lý của việc xây dựng đề án vị trí việc làm;

b) Thống kê và phân nhóm công việc theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất, mức độ phức tạp của từng công việc trong cơ quan, tổ chức;

c) Xác định vị trí việc làm, gồm: Bản mô tả công việc, khung năng lực, ngạch công chức đối với từng vị trí việc làm;

d) Tổng hợp vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức;

đ) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).

3. Nội dung thẩm định:

a) Hồ sơ trình phê duyệt đề án vị trí việc làm;

b) Cơ sở pháp lý của việc xây dựng đề án vị trí việc làm;

c) Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức.

4. Thời hạn thẩm định

Trong thời hạn 40 ngày làm việc (đối với hồ sơ đề nghị phê duyệt lần đầu), 25 ngày làm việc (đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này phải hoàn thành việc thẩm định để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp cấp có thẩm quyền yêu cầu điều chỉnh hoặc không đồng ý thì cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 9. Điều chỉnh vị trí việc làm

1. Việc điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức có sự thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này;

b) Cơ quan, tổ chức được tổ chức lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trình tự, hồ sơ điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này kèm theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh vị trí việc làm.

Chương III

ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC

Điều 10. Định mức biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Đối với Vụ chuyên môn thuộc Bộ và các cơ quan hành chính tương đương không có cấp phòng trong Vụ, định mức biên chế công chức quy định cụ thể như sau:

a) Vụ trưởng và tương đương: 01 công chức;

b) Phó Vụ trưởng và tương đương: được bố trí từ 01 đến 03 công chức; trường hợp đặc biệt có thể bố trí nhiều hơn 03 công chức do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải đảm bảo số lượng cấp phó bình quân tại các cơ quan hành chính của Bộ không vượt quá 03 công chức;

c) Chuyên viên tham mưu, giúp việc: bố trí công chức làm việc theo vị trí việc làm đảm bảo tổng số công chức của Vụ đạt tối thiểu 15 biên chế công chức.

2. Đối với Vụ thuộc Tổng cục thuộc Bộ, định mức biên chế công chức quy định cụ thể như sau:

a) Vụ trưởng: bố trí 01 công chức;

b) Phó Vụ trưởng: Vụ có từ 15 đến 20 biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 biên chế công chức được bố trí không quá 03 cấp phó;

c) Chuyên viên tham mưu, giúp việc: bố trí công chức làm việc theo vị trí việc làm đảm bảo tổng số công chức của Vụ thuộc Tổng cục đạt tối thiểu 15 biên chế công chức (bao gồm cả lãnh đạo).

3. Đối với Cục thuộc Bộ, định mức biên chế công chức quy định cụ thể như sau:

a) Cục trưởng: 01 công chức;

b) Phó Cục trưởng: được bố trí từ 01 đến 03 công chức; trường hợp đặc biệt có thể bố trí nhiều hơn 03 công chức do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải đảm bảo số lượng cấp phó bình quân tại các cơ quan hành chính của Bộ không vượt quá 03 công chức;

c) Phòng thuộc Cục, định mức biên chế quy định cụ thể như sau:

- Trưởng phòng thuộc Cục: 01 công chức;

- Phó trưởng phòng thuộc Cục: phòng thuộc Cục có từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 phó trưởng phòng; có từ 10 đến 15 biên chế được bố trí không quá 02 phó trưởng phòng; có từ 16 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 phó trưởng phòng.

d) Chuyên viên tham mưu, giúp việc (bao gồm các vị trí việc làm: nghiệp vụ chuyên ngành, chuyên môn dùng chung, hỗ trợ phục vụ) được định biên đảm bảo các tiêu chí sau:

- Tổng số công chức của Cục phải đảm bảo đạt tối thiểu 30 biên chế công chức;

- Tổng số công chức của Phòng thuộc Cục phải đảm bảo đạt tối thiểu 07 biên chế công chức.

4. Đối với Cục (nếu có) thuộc Tổng cục, thuộc Bộ, định mức biên chế công chức quy định cụ thể như sau:

a) Cục trưởng : 01 công chức;

b) Phó Cục trưởng: Cục có dưới 04 tổ chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 04 tổ chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó;

c) Phòng thuộc Cục định mức biên chế quy định cụ thể như sau:

- Trưởng phòng: 01 công chức;

- Phó trưởng phòng: phòng có từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 phó trưởng phòng; có từ 10 đến 15 biên chế được bố trí không quá 02 phó trưởng phòng; có từ 16 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 phó trưởng phòng.

d) Chuyên viên tham mưu, giúp việc (bao gồm các vị trí việc làm:nghiệp vụ chuyên ngành, chuyên môn dùng chung, hỗ trợ phục vụ) được định biên đảm bảo các tiêu chí sau:

- Tổng số công chức của Cục phải đảm bảo đạt tối thiểu 30 biên chế công chức (bao gồm cả lãnh đạo cục, phòng);

- Tổng số công chức của Phòng phải đảm bảo đạt tối thiểu 07 biên chế công chức (bao gồm cả lãnh đạo phòng).

5. Định mức biên chế đối với cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp thuộc Bộ và thuộc Tổng cục thuộc Bộ (tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, tài chính, kế hoạch, pháp chế, hợp tác quốc tế); Thanh tra thuộc Bộ và Thanh tra thuộc Tổng cục; Văn phòng thuộc Bộ và Văn phòng thuộc Tổng cục, ngoài các quy định tại Khoản 1, Khoan 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

6. Định mức biên chế công chức đối với nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung, vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Điều 11. Định mức biên chế công chức đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Giám đốc Sở: 01 biên chế công chức.

2. Phó Giám đốc Sở: được bố trí từ 01 đến 03 Phó Giám đốc; trường hợp đặc biệt có thể bố trí hơn 03 cấp phó do cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Đối với Phòng chuyên môn thuộc Sở, định mức biên chế được quy định cụ thể như sau:

a) Trưởng phòng: 01 công chức

b) Phó Trưởng phòng thuộc Sở

- Phòng thuộc Sở của Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;

- Phòng thuộc sở của Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;

- Phòng thuộc Sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.

c) Chuyên viên tham mưu, giúp việc: bố trí tối thiểu 07 biên chế công chức (bao gồm Trường phòng và Phó Trưởng phòng) đối với Phòng thuộc sở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; bố trí tối thiểu 06 biên chế công chức (bao gồm Trường phòng và Phó Trưởng phòng) đối với Phòng thuộc Sở của cấp tỉnh lại I; tối thiểu 05 biên chế công chức (bao gồm Trường phòng và Phó Trưởng phòng) đối với Phòng thuộc Sở của cấp tỉnh loại II và loại III.

4. Đối với Chi cục thuộc Sở (nếu có), định mức biên chế đảm bảo bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức, cụ thể như sau:

a) Chi cục trưởng: bố trí 01 công chức;

b) Phó Chi cục trưởng:

- Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;

- Chi cục không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.

c) Phòng thuộc Chi cục thuộc Sở, định mức biên chế tối thiểu 05 biên chế công chức, cụ thể như sau:

- Trưởng phòng thuộc Chi cục: bố trí 01 công chức;

- Phó trưởng phòng thuộc Chi cục: phòng có dưới 07 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; phòng có từ 07 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó trưởng phòng.

d) Chuyên viên tham mưu, giúp việc được định biên đảm bảo các tiêu chí sau:

- Tổng số công chức của Chi cục thuộc Sở phải đảm bảo đạt tối thiểu 12 biên chế công chức;

- Tổng số công chức của Phòng thuộc Chi cục thuộc Sở phải đảm bảo đạt tối thiểu 05 biên chế công chức.

5. Định mức biên chế đối với tổ chức tham mưu tổng hợp thuộc Sở (tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, tài chính, kế hoạch, pháp chế, hợp tác quốc tế); Thanh tra Sở (nếu có); Văn phòng Sở (nếu có), thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

6. Định mức biên chế công chức đối với nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung, vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ thuộc Sở, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Điều 12. Định mức biên chế công chức Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được bố trí 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng và một số công chức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2021.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Căn cứ các quy định tại Thông tư này, các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề án vị trí việc làm (hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm) và xác định biên chế công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phê duyệt vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để thay thế các quyết định về vị trí việc làm đã được phê duyệt trước đây.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin