Hết hạn lấy ý kiến
Thông tư Quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể
Ngày hết hạn: 24/11/2020
Lĩnh vực văn bản: Quan hệ lao động và Tiền lương
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
Thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Bộ luật Lao động.
Lần dự thảo:

                           THÔNG TƯ                                       

Quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể

 

 

Căn cBộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cNghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đnghca Cục trưởng Cục Quan hệ lao động và Tiền lương,

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.

 

Điu 1. Phm vi điu chnh

Thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Bộ luật Lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tại khoản 1 Điều 3, tổ chức đại diện người lao động tại khoản 3 Điều 3 của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động tại khoản 2 Điều 3, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại khoản 4 Điều 3 của Bộ luật Lao động.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể

1. Khi có nhu cầu thương lượng tập thể nhiều doanh nghiệp thông qua Hội đồng thương lượng tập thể, trên cơ sở đồng thuận, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động của các doanh nghiệp tham gia thương lượng tập thể nhiều doanh nghiệp (sau đây gọi là các bên) cử một người đại diện gửi văn bản đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập thể đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở chính của các doanh nghiệp hoặc nơi được các bên lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Lao động.

2. Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập thể phải có các thông tin chủ yếu sau:

a) Danh sách dự kiến các doanh nghiệp tham gia thương lượng tập thể nhiều doanh nghiệp, trong đó, quy định rõ tên doanh nghiệp; trụ sở chính; họ và tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kèm theo danh sách có chữ ký của đại diện người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động của từng doanh nghiệp tham gia Hội đồng thương lượng tập thể;

b) Họ và tên, chức vụ hoặc chức danh của người được các bên đồng thuận cử làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể, kèm theo văn bản đồng ý của người được đề nghị làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể. Trường hợp trong văn bản không đề cử được người cụ thể làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự quyết định;  

c) Danh sách các thành viên của mỗi bên tham gia thương lượng và số lượng đại diện của mỗi bên tham gia Hội đồng thương lượng tập thể; 

d) Dự kiến nội dung thương lượng, thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, kế hoạch thương lượng tập thể; dự kiến hoạt động hỗ trợ của Hội đồng thương lượng tập thể.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án thành lập Hội đồng thương lượng tập thể theo quy định.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công của Ủy ban nhân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn lao động cấp tỉnh, Tổ chức đại diện người lao động cấp tỉnh và các doanh nghiệp đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập thể để lập phương án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Nội dung phương án phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:

a) Về cơ cấu thành phần Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thành phần cứng của Hội đồng thương lượng tập thể và thành phần khác;

b) Về chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thương lượng tập thể, Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và các bộ phận khác;

c) Kế hoạch hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể;

d) Thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể;

e) Kinh phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể;

g) Dự thảo Quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.

Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị không thành lập Hội đồng thương lượng tập thể thì cần có văn bản nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Hội đồng thương lượng tập thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể; trường hợp chưa quyết định thành lập được Hội đồng thương lượng tập thể thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trong quá trình hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, nếu có sự thay đổi về thành phần cứng của Hội đồng thương lượng tập thể bao gồm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể, đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia Hội đồng thương lượng tập thể; cá nhân của các bên tham gia thương lượng tập thể; hoặc có sự sửa đổi về chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch, thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể thỉ Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung.

Điều 4. Chức năng của Hội đồng thương lượng tập thể

Hội đồng thương lượng tập thể có chức năng tổ chức cho các bên tiến hành thương lượng tập theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Lao động.

Điều 5. Nhiệm vụ của Hội đồng thương lượng tập thể

a) Lập kế hoạch để tiến hành thương lượng tập thể trên cơ sở đề xuất của các bên và theo Quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.

b) Điều phối, tổ chức các phiên họp để các bên thương lượng.

c) Hỗ trợ, cung cấp thông tin liên quan để các bên thương lượng.

d) Hỗ trợ để các bên tiến hành lấy ý kiến về nội dung dự thảo Thỏa ước lao động tập thể, bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Bộ luật Lao động.

đ) Tổ chức và tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp, bảo đảm đúng quy định tại khoản 4 Điều 76 Bộ luật Lao động.

e) Giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp bảo đảm phù hợp với thỏa thuận của các bên về thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, trên cơ sở yêu cầu của một trong các bên và nhiệm vụ cụ thể quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.

g) Xem xét, chấp thuận cho người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động của các doanh nghiệp khác đồng thuận tham gia Hội đồng thương lượng tập thể để tiến hành thương lượng tập thể nhiều doanh nghiệp.

h) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thành lập Hội đồng thương lượng tập thể về kết quả hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của các bên và nhiệm vụ cụ thể quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.

Điều 6. Hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể

1. Hội đồng thương lượng tập thể làm việc thông qua các phiên họp. Các phiên họp Hội đồng thương lượng tập thể tiến hành theo cơ chế hai bên giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động của các doanh nghiệp tham gia thương lượng tập thể.

Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể có trách nhiệm điều phối, tổ chức các phiên họp của Hội đồng và tổ chức để các bên họp thương lượng tập thể. Các bên có trách nhiệm cử người tham gia bộ phận giúp việc để giúp Chủ tịch Hội đồng thương lượng thực hiện các công việc hành chính để điều phối hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, hỗ trợ cho việc thương lượng tập thể của các bên.

Việc thương lượng tập thể do các bên tiến hành theo quy trình thương lượng tập thể do các bên quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật Lao động và các quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Đại diện thương lượng tập thể do các bên cử theo số lượng được các bên thỏa thuận và được quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Kết quả thương lượng tập thể do các bên quyết định.

Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ, cung cấp các thông tin cần thiết để các bên tiến hành thương lượng.

 2. Hội đồng thương lượng tập thể tự chấm dứt hoạt động khi thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia được ký kết hoặc theo thời gian hoạt động quy định trong Quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể trên cơ sở thỏa thuận của các bên.

3. Chi phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể do người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động ở các doanh nghiệp tham gia thương lượng tự đóng góp và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, công ty  phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

 

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin