Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Bộ luật lao động.
2. Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Nghị định này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng đối tượng này có quy định khác.
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Chương I
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Bộ luật lao động.
2. Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Nghị định này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng đối tượng này có quy định khác.
Chương II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 3. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc khi làm việc theo ca liên tục quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
7. Thời giờ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
10. Thời gian người lao động được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện khi tổ chức làm thêm đến 200 giờ trong một năm
Khi tổ chức làm thêm đến 200 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Nếu được sự đồng ý của người lao động theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động phải ký văn bản thỏa thuận với người lao động theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Ngoài giới hạn số giờ làm thêm trong ngày được quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động, chỉ được huy động người lao động làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần;
3. Đối với trường hợp làm việc không trọn ngày quy định tại Điều 32 của Bộ luật lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
4. Bảo đảm thời gian nghỉ ngơi cho người lao động trong giờ làm việc, chuyển ca làm việc đúng theo Điều 109, Điều 110 của Bộ luật lao động và Điều 9, Điều 10 của Nghị định này.
5. Trong trường hợp có sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, chỉ được huy động họ làm việc và làm thêm giờ trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 24 giờ hằng ngày.
6. Thực hiện trả lương làm thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Các trường hợp tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 107 của Bộ luật lao động, các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất đặc thù riêng của ngành, lĩnh vực trong cơ quan, đơn vị nhà nước được tổ chức làm thêm giờ trong năm từ trên 200 giờ đến 300 giờ.
Điều 6. Điều kiện khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi đặt trụ sở chính như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 107 của Bộ luật lao động, phải thông báo trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d Điều 107 Bộ luật lao động và Điều 5 của Nghị định này thì phải thông báo chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện;
c) Thông báo theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm Nghị định này.
Điều 7. Tính vào số giờ làm thêm trong một số trường hợp đặc biệt
Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 4,5,6 của Nghị định này, đồng thời thực hiện cách tính vào tổng số giờ làm thêm khi tuân thủ giới hạn số giờ làm thêm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động và Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này như sau:
1. Trường hợp áp dụng quy định làm việc không trọn ngày, trọn tuần hoặc ngày làm việc dưới 8 giờ, tuần làm việc dưới 48 giờ theo quy định tại Điều 32, Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật lao động, khi làm thêm giờ được tính thời gian làm thêm như sau:
a) Nếu tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 8 giờ trong ngày, thì số giờ làm thêm vẫn phải trả lương làm thêm nhưng không tính cộng vào tổng số giờ làm thêm trong ngày, trong tháng và trong năm;
b) Nếu tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm từ trên 8 giờ đến 12 giờ trong ngày, thì số giờ vượt quá 8 giờ này phải trả lương làm thêm và cộng vào số giờ làm thêm trong ngày;
c) Nếu tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 48 giờ trong một tuần thì số giờ làm thêm trong ngày vẫn phải trả lương làm thêm nhưng không cộng vào tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm;
d) Nếu tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm quá 48 giờ trong một tuần thì số giờ làm thêm vượt quá tổng số 48 giờ này phải trả lương làm thêm và cộng vào tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm.
2. Trường hợp xây dựng thời giờ làm việc bình thường theo tuần quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Bộ luật lao động, thì làm thêm trong ngày vẫn phải trả lương làm thêm giờ nhưng không cộng vào tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm, nếu tổng số giờ làm việc trong tuần không quá 48 giờ.
3. Thời gian quy định tại Khoản 1, 9 và 10 Điều 3 của Nghị định này được tính vào giờ làm việc nhưng được giảm trừ vào tổng số giờ làm thêm trong ngày, trong tháng, trong năm.
Điều 8. Tổ chức “làm việc theo ca” để xác định thời gian nghỉ trong giờ làm việc và nghỉ chuyển ca
1. “Làm việc theo ca” quy định tại Khoản 1 Điều 109 của Bộ luật lao động là việc tổ chức làm việc theo một trong 02 trường hợp sau:
a) Có ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc trong 01 ngày (24 giờ liên tục);
b) Có ít nhất 01 người hoặc 01 nhóm người làm việc vào bất kỳ giờ nào trong khung giờ làm việc ban đêm được quy định tại Điều 106 của Bộ luật lao động.
2. “Ca làm việc” quy định tại Điều 110 của Bộ luật lao động là khoảng thời gian làm việc của mỗi người hoặc một nhóm người riêng biệt khi làm việc theo ca nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 của Bộ luật lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày, trong đó có ít nhất 04 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm quy định tại Điều 106 của Bộ luật lao động.
2. “Ca liên tục” để được tính thời gian nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 của Bộ luật lao động là ca làm việc có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên, không bao gồm thời gian nghỉ giữa giờ;
b) Thời gian nghỉ giữa giờ dưới 60 phút liên tục.
3. Ngoài thời gian nghỉ ngơi quy định tại Điều 109 của Bộ luật lao động, nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì được nghỉ thêm trong giờ làm việc ít nhất 30 phút.
4. Nếu các khoảng thời gian nghỉ giải lao tại Khoản 2 Điều 109 của Bộ luật lao động là thời gian quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì phải ghi rõ trong nội quy lao động là tính vào thời gian làm việc.
5. Tùy thuộc vào tổ chức lao động, người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
Điều 10. Nghỉ chuyển ca
Thời gian nghỉ chuyển ca quy định tại Điều 110 của Bộ luật lao động được áp dụng cho từng người lao động làm việc theo ca.
Điều 11. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
1. Thời gian học nghề, tập nghề, nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi kết thúc thời gian học nghề, tập nghề.
2. Thời gian thử việc, nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương, nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật về công đoàn.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc mà sau đó không bị xử lý kỷ luật lao động.
11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Điều 12. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Cách tính ngày nghỉ hằng năm quy định tại Khoản 2 Điều 113 của Bộ luật lao động như sau:
1. Đối với tháng mà người lao động có từ 12 ngày làm việc trở lên thì được tính là 01 tháng làm việc thực tế để tính ngày nghỉ hằng năm.
2. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.
Điều 13. Các công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 116 Bộ luật lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi các công việc khác có tính chất đặc biệt như sau:
1. Người làm các nghề, công việc phòng chống thiên tai được áp dụng chế độ thường trực 24/24 giờ trong thời điểm phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Người làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn ít nhất 02 giờ làm việc hằng ngày.
3. Người làm các công việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao có thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi biến động theo thời gian, địa điểm luyện tập, tập huấn, thi đấu, biểu diễn và các điều kiện khách quan như thời tiết, khán giả.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
2. Nghị định số 45/2013/NĐ- CP ngày 10 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực phòng chống thiên tai, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thơi giờ nghỉ ngơi trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thơi giờ nghỉ ngơi trong lĩnh vực hàng hải, hàng không, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.