Hết hạn lấy ý kiến
Tóm tắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
Lần dự thảo:

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chính sách trợ giúp xã hội

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05  tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính sách trợ giúp xã hội,

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau

1. Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là việc hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng trợ giúp xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hộ gia đình mình.

2. Người bị thương nặng là người bị thương dẫn đến phải cấp cứu và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Người bị nhiễm HIV không còn khả năng lao động là người bị nhiễm HIV dẫn đến không có đủ sức khỏe để làm việc mang lại thu nhập.

4. Hộ phải di dời khẩn cấp nhà ở là hộ gia đình phải di dời nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ, lụt, thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Lý do bất khả kháng là tình huống tác động đến con người do tự nhiên hoặc do người khác gây ra mà không lệ thuộc vào ý chí của người chịu hậu quả.

6. Hậu quả nghiêm trọng là hậu quả có người bị chết, bị thương phải đi cấp cứu, điều trị.

7. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi là vợ, chồng hoặc các con.

Điều 3. Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội

1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời;  hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi đối tượng sinh sống.

2. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.

3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội

1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận nuôi dưỡng chăm sóc; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng và từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 là 500.000đ/tháng.

3. Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội khác phù hợp và quy định đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội khác trên địa bàn phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội tại địa phương, bảo đảm không có người dân nào không được thụ hưởng chính sách an sinh xã hội và xóa nghèo kinh niên.

 

Chương II

TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN TẠI CỘNG ĐỒNG

Mục I

TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG

Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

1. Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích;

d) Mô côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội;

 đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội;

h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội;

k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Cha hoặc mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng trợ chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

3. Trẻ em nhiễm HIV thuộc hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.

4. Người thuộc diện hộ gia đình nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng, hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc diện hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến đủ 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống ở miền núi, hải đảo, các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang;

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

d) Người cao tuổi thuộc diện hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng .

7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo hoặc hộ cận nghèo.

8. Người nhiễm HIV, người mắc bệnh mãn tính thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, không còn khả năng lao động, không có nguồn thu nhập hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước.

9. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng.

10. Đối tượng khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng 

1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

a) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này:

 - Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 36 tháng tuổi;

- Hệ số 1,5 đối với trường hợp  từ 36 tháng tuổi trở lên;

b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này:

c) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này:

- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 36 tháng tuổi;

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ 36 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi.

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng từ 16 tuổi trở lên;

d) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

- Hệ số 1,0 đối với đối tượng đang nuôi một con;

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng  đang nuôi từ 02 con trở lên;

đ) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định này:

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5;

- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5;

- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5;

e) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định này:

- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

g) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 7, 8 Điều 5 Nghị định này;

h) Đối với nghệ nhân dân dân, nghệ nhân ưu tú quy định tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định này:

- Hệ số 3,0 đối với người từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng; người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm này.

2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo là đối tượng quy định tại Khoản 5 Khoản 6 và Khoản 8 Điều 5 Nghị định này đang nuôi con thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 8 Điều 5 Nghị định này.

Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 7,8 và 9 Điều 5 Nghị định này;

b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;

c) Người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng;

d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.

2. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có mức đồng chi trả thấp nhất.

Điều 8. Hỗ trợ chi phí mai táng

1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:

a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;

c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ kinh phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau, với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số [….]  Ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy chứng tử;

b) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là công an xã), bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:

a) Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.

Điều 9. Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề

Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này học giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.

Mục II

CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG

Điều 10. Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng

1. Đối tượng thuộc diện được hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng bao gồm:

a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này;

b) Đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;

c) Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:

a) Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;

b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

c) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội;

d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 11. Chế độ đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này được hưởng các chế độ sau:

1. Trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

3. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;

4. Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 12. Chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng

Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng  quy định tại Điều 10 Nghị định này được hưởng các chế độ sau đây:

1. Kinh phí hỗ trợ chăm sóc hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

a) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định này dưới 36 tháng tuổi;

b) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định này từ 36 tháng tuổi trở lên và đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Hệ số đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định này thực hiện như sau:

- Hệ số một (1,0) đối với hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với cá nhân nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Hệ số ba (3,0) đối với cá nhân nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên.

2. Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng được hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng như sau: 

a) Chế độ dinh dưỡng phù hợp; 

b) Sắp xếp nơi ở, trợ giúp sinh hoạt cá nhân;

c) Tư vấn, đánh giá tâm lý, sinh lý;

d)  Chính sách, pháp luật liên quan;

đ)  Các nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khác.

3. Được ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm, phát triển kinh tế hộ và hưởng các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật liên quan. 

Điều 13. Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp

1. Thủ tục đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trưởng thôn lập danh sách đối tượng cần được hỗ trợ khẩn cấp thuộc địa bàn thôn gửi Chủ tịch UBND cấp xã;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình tự nguyện và có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng; lập danh sách đối tượng và cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc hộ nhận chăm sóc gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Thủ tục đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có đơn kèm theo biên bản về vụ việc bạo hành, xâm hại và văn bản xác nhận tình trạng thương tật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đối với trẻ em, người lang thang xin ăn không có nơi cư trú ổn định thì hồ sơ do cán bộ văn hoá - xã hội nơi đối tượng bị bạo hành, xâm hại lập;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác minh và có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; 

c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã đưa đối tượng bảo trợ xã hội về cơ quan, tổ chức, hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 14. Điều kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

b) Tự nguyện nhận chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em;

c) Có điều kiện ổn định về cơ sở vật chất đảm bảo chăm sóc đối tượng;

d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, được hướng dẫn chăm sóc trẻ em;

đ) Có vợ hoặc chồng bảo đảm điều kiện quy định Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này đối với trường hợp đang sống cùng vợ hoặc chồng.

e) Không có tiền án, tiền sự về xâm hại thân thể người khác và hội tụ đủ các yếu tố bảo đảm chăm sóc an toàn đối tượng.

2. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học, được chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí;

b) Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh;

c) Đối xử bình đẳng;

d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Người không được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm một trong các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;

b) Có hành vi đối xử tệ bạc với được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;

c) Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;

d) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do dẫn đến không còn đủ khả năng đảm bảo được điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị kết án;

e) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

4. Người không được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật:

a) Không bảo đảm một trong các quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này;

b) Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người cao tuổi, người khuyết tật;

c) Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;

d) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm được điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị kết án về những tội liên quan đến xâm phạm tính mạng, sức khỏe người khác.

Mục III

HỒ SƠ, QUY TRÌNH, THỦ TỤC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP XÃ HỘI       

Điều 15. Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng

1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số […] ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:

a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật theo Mẫu số […]  ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội có xác nhận đủ điều kiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số […] ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Tờ khai hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc người khuyết tật Mẫu số […]  ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số […]  ban hành kèm theo Nghị định này;

3. Kiến nghị bằng văn bản của đối tượng, người giám hộ hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đối với trường hợp điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp, thay đổi nơi cư trú.

Điều 16. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

1. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng theo quy định sau đây:

a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua bộ phận một dấu một cửa hoặc cán bộ làm công tác Lao động thương binh và xã hội

Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:

- Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).

- Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con.

- Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.

- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai.

- Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.

- Quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của  cán bộ làm công tác Lao động- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội, quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho đối tượng.

Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho đối tượng.

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định tại điểm b,c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 75 tuổi và đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, thời gian hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.

Thời gian điều chỉnh trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc kể từ tháng chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định điều chỉnh.

Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hoặc được nhận nuôi dưỡng chăm sóc chết từ tháng nay sau tháng đối tượng đó chết.

Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với đối tượng không đủ điều kiện hưởng kể từ tháng ngay sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thôi hưởng.

2. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

3. Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có văn bản kiến nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.

4. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các huyện thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối tượng thay đổi nơi cư trú có văn bản kiến nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang hưởng chính sách;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện;

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng và gửi văn bản kèm theo hồ sơ gốc của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng xác nhận và chuyển hồ sơ gốc của đối tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng kể từ tháng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.

5. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội nghiên cứu, hướng dẫn và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký, xét duyệt chế độ trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, trợ giúp xã hội đột xuất và các chế độ chính sách trợ giúp xã hội khác theo quy định tại Nghị định này.

 

Chương III

TRỢ GIÚP KHẨN CẤP

Điều 17. Đối tượng và nguồn lực trợ giúp khẩn cấp

1. Đối tượng được trợ giúp khẩn cấp gồm:

- Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác;

 - Người bị thiếu đói dịp Tết nguyên đán, thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt;

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị sập, trôi, cháy, phải di dời khẩn cấp, bị hư hỏng nặng;

- Người chết, mất dích do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc lý do bất khả kháng.

2. Nguồn lực trợ giúp khẩn cấp từ ngân sách nhà nước và từ nguồn đóng góp, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 18. Trợ giúp khẩn cấp từ nguồn lực vận động đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Hàng hóa, nhu yếu phẩm do cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với nhu cầu của người dân và các tổ chức tại địa phương được trợ giúp.

2. Đối với hàng hóa cứu trợ mới, yêu cầu phải có nguồn gốc về xuất sứ, bảo đảm niên hạn sử dụng hàng hóa phù hợp

3. Chi phí vận chuyển hàng hóa do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa cứu trợ tự bảo đảm ít nhất đến địa điểm được cứu trợ tập trung tại địa phương.

4. Ban cứu trợ tại địa phương chịu trách nhiệm tiếp nhận, bảo đảm, điều phối hàng hóa cứu trợ đến đối tượng kịp thời, công khai, công bằng và minh bạch.

Điều 19. Trợ giúp khẩn cấp từ nguồn ngân sách nhà nước

1. Đối tượng, mức hỗ trợ lương thực

Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết nguyên đán. Hỗ trợ không quá 3 tháng cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.

2. Đối tượng nhận hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu

Đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, cơ quan, tổ chức trên địa bàn do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc lý do bất khả kháng khác mất nhà ở, trụ sở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ: lều bạt, nước uống, lương thực, thực phẩm, chăn màn, xong nồi, chất đốt, xuồng máy, súng bắn dây và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ.

3. Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng  thuộc một trong các trường hợp quy định như sau:

a) Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

b) Người bị thương nặng trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Quy trình, thủ tục hỗ trợ các nhóm đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là trưởng thôn) chủ trì họp với đại diện các tổ chức trong thôn, lập danh sách hộ và số người trong hộ cần hỗ trợ theo Mẫu số […] ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng thôn, cán bộ làm công tác Lao động Thương binh và xã hội rà soát danh sách hộ thiếu đói cần hỗ trợ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định hỗ trợ ngay bằng nguồn lực của xã. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị hỗ trợ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện;

c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ ngay bằng nguồn lực của huyện. Trường hợp thiếu nguồn lực thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị hỗ trợ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ;

Trường hợp thiếu nguồn lực thì Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh) có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

e) Khi nhận được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện ngay việc hỗ trợ cho đối tượng bảo đảm đúng quy định về Quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư;

g) Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc mỗi đợt hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp kết quả hỗ trợ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

Điều 20. Hỗ trợ chi phí mai táng

1. Đối tượng thuộc diện hỗ trợ chi phí mai táng:

a) Người chết do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác; người bị chết do tai nạn giao thông mà không có người nhận mai táng thì cơ quan,

b) Người mất tích hoặc không tìm thấy xác do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác.

2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp mai táng đối tượng quy định tại Khoản 1 điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho đối tượng trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không thuộc địa bàn xã nơi cư trú của đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng

Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng làm tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí theo Mẫu số […] ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo giấy báo tử hoặc công an cấp xã gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

Trình tự hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định này.

Điều 21. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở

1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu bằng 50 lần mức trợ cấp xã hội bình quân chung tại cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố.

2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu bằng 35 lần mức trợ cấp xã hội bình quân chung tại cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố.

3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu bằng 30 lần mức trợ cấp xã hội bình quân chung tại cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố.

4. Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:

a) Hộ gia đình làm Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số […] ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

Điều 22. Hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác

1. Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích; người cao tuổi; người khuyết tật do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng thì được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

2. Thủ tục hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

Điều 23. Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất

Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành.

 

Chương IV

CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRONG CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI

Điều 24. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội

1. Đối tượng trợ giúp xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

a) Đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

b) Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp

a) Nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;

c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này trong cơ sở trợ giúp xã hội đối đa không quá 03 tháng.

3. Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

4. Những người không thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nhưng có nhu cầu và  tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận đóng góp kinh phí (sau đây gọi chung là đối tượng tự nguyện).

5. Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Hội đồng  nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 25. Mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội

1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

a) Hệ số 5,0 đối với đối tượng  dưới 36 tháng tuổi;

b) Hệ số 4,0 đối với đối tượng từ 36 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; từ đủ 60 tuổi trở lên.

c) Hệ số 3,0 đối với đối tượng  từ 16 tuổi đến đủ 60 tuổi;

2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.

3. Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

4. Mua sắm vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, dày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.

5. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

6. Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 26. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm

1. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở chăm sóc xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ giáo dục, dạy nghề và đào tạo theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học,  nhưng không quá 22 tuổi.

3. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.

4. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sởtrợ giúp xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống.

5. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.

Điều 27. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục, lập hồ sơ quản lý đối tượng tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội, đưa ra khỏi cơ sở trợ giúp xã hội

Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục, lập hồ sơ quản lý đối tượng tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội, đưa ra khỏi cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 40, 41, 42 và Điều 43 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017.

Điều 28. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng phải được lập thành văn bản.

2. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng phải bảo đảm nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng, có ý kiến đồng ý của đối tượng đối với trường hợp người giám hộ đứng ra đại diện ký hợp đồng.

3. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tình trạng sức khỏe, bệnh tật của đối tượng;

b) Thời gian, địa Điểm, phương thức thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc;

c) Chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng, phương thức thanh toán;

d) Quyền, nghĩa vụ của người có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

e) Các nội dung cần thiết khác.

4. Việc ký kết, thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương V

KINH PHÍ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CHI TRẢ TRỢ GIÚP XÃ HỘI

Điều 29. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên

1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên, hỗ trợ người nhận chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.

2. Kinh phí để thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách; điều tra, khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng; đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; hoạt động của hội đồng xét duyệt và hội đồng xác định mức độ khuyết tật; chi cho hoạt động chi trả chính sách trợ giúp xã hội; công tác người cao tuổi; công tác người khuyết tật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước các cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Ngân sách nhà nước cấp để cơ sở  trợ giúp xã hội thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng quy định tại Điều 25 Nghị định này như sau:

a) Đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội;

b) Đối với cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi bảo đảm xã hội của ngân sách cấp tỉnh.

4. Kinh phí chi hoạt động thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí khác của cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo quy định hiện hành. Cơ sở trợ giúp xã hội được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.

Điều 30. Kinh phí thực hiện trợ giúp khẩn cấp

1. Kinh phí thực hiện trợ giúp khẩn cấp bao gồm:

a) Ngân sách địa phương tự cân đối theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua cơ quan, tổ chức.

2. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ lương thực, kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương.

Điều 31. Lập dự toán kinh phí

Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định củ a Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 32. Thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội

 1. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện chi trả trực tiếp hàng tháng cho đối tượng thụ hưởng thông qua đơn vị, tổ chức dịch vụ chi trả chuyên nghiệp có mạng lưới dịch vụ đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương; lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả có mạng lưới điểm giao dịch đến cấp xã có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thực hiện chi trả chính sách thông qua tổ chức dịch vụ ở địa phương, lộ trình thực hiện, địa bàn, mức phí chi trả, trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

Điều 33. Quy trình thực hiện chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả

1. Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ký Hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội với tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện. Nội dung Hợp đồng nêu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên; quy trình chuyển tiền và thanh quyết toán; quy trình, địa điểm, thời gian chi trả và mức phí chi trả. Việc ký kết, thực hiện hợp đồng và xử lý tranh chấp hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Chuyển tiền thực hiện chi trả

a) Thời gian làm thủ tục chuyển tiền cho tổ chức dịch vụ chi trả theo Hợp đồng đã ký tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trước ngày 25 hàng tháng;

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng tăng, giảm so với tháng trước); số kinh phí chi trả chính sách trợ giúp xã hội trong tháng (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền cho tổ chức dịch vụ chi trả và chuyển danh sách chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả.

3. Địa điểm và thời gian chi trả

a) Địa điểm chi trả chế độ, chính sách tập trung tại điểm giao dịch tại xã hoặc tại nơi ở của người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người cao tuổi không có người nhận trợ cấp thay;

b) Thời gian chi trả trước ngày 10 hàng tháng.

4. Thực hiện chi trả

a) Căn cứ danh sách chi trả hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, tổ chức dịch vụ chi trả lập danh sách chi trả cho các hộ gia đình tại điểm giao dịch gần nơi đối tượng cư trú (thuận tiện cho đối tượng đến nhận tiền) và chuyển danh sách đối tượng cho các điểm giao dịch trên địa bàn cấp xã được phân công chi trả;

b) Các điểm giao dịch thực hiện chi trả và yêu cầu đối tượng nhận tiền hoặc người được ủy quyền nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả; đồng thời, cán bộ chi trả ký xác nhận vào Sổ theo dõi lĩnh tiền trợ cấp của đối tượng. Trường hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được dùng ngón tay để điểm chỉ. Trường hợp hộ gia đình không đến lĩnh tiền trợ cấp hoặc trường hợp cán bộ đến chi trả tại nhà nhưng không có người nhận, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí chưa chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả để chuyển trả vào tháng sau;

c) Trường hợp 2 tháng liên tục, đối tượng không nhận tiền, cán bộ chi trả có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, tổ chức dịch vụ chi trả có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện biết để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả trợ cấp theo quy định.

5. Báo cáo và quyết toán

a) Tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 20 hàng tháng;

b) Hàng quý, tổ chức dịch vụ chi trả chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các đối tượng và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với Quý IV) cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện để làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Thông tin tuyên truyền về chính sách trợ giúp xã hội

1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên quyên góp giúp đỡ các đối tượng trợ giúp xã hội và giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội.

2. Các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này.

Điều 35. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác trợ giúp xã hội và có trách nhiệm:

a) Chủ trì hướng dẫn thực hiện Nghị định này;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách; đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp xã hội;

c) Tổ chức điều tra tổng thể đối tượng trợ giúp xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, mã số an sinh xã hội và thẻ an sinh xã hội; thực hiện quản lý đối tượng trên phạm vi toàn quốc; ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi giám sát; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội;

d) Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí kinh phí cho các Bộ, ngành, địa phương; kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở các địa phương;

đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính tổng hợp, đề xuất mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng trợ giúp xã hội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn việc miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc diện trợ giúp xã hội theo quy định của Nghị định này.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu do thiên tai ở các địa phương để hướng dẫn tổ chức thực hiện việc chính sách trợ giúp đột xuất.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan để thực hiện chế độ chính sách; kinh phí để thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách; điều tra khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, mã số an sinh xã hội và thẻ an sinh xã hội; đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; hoạt động của hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội; hoạt động của hội đồng xác định mức độ khuyết tật; chi cho hoạt động chi trả chính sách trợ giúp xã hội; công tác người cao tuổi; công tác người khuyết tật; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách.

6. Các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai thực hiện Nghị định này.

Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Quản lý đối tượng, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc địa phương.

2. Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.

3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng quy định tại Nghị định này.

4. Chỉ đạo Sở Tài chính bảo đảm kinh phí để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách; điều tra khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng; đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; đào tạo nâng cao năng lực hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội, hội đồng xác định mức độ khuyết tật; hoạt động của hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội, hội đồng xác định mức độ khuyết tật; chi cho hoạt động chi trả chính sách trợ giúp xã hội; công tác người cao tuổi; công tác người khuyết tật .

5. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.

6. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối tượng đang hưởng chế độ chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được chuyển sang mức và hệ số tương ứng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát hồ sơ đối tượng và  trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định chi trả chế độ chính sách theo mức và hệ số tương tương ứng quy định tại Nghị định này.

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định 109/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ về việc hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn; Điều 17 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 8/10/2018 của Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin