Hết hạn lấy ý kiến
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi)
Ngày hết hạn: 10/02/2020
Lĩnh vực văn bản: Việc làm
Loại văn bản: Luật
Tóm tắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
2. Người lao động làm việc ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại Điều 6 của Luật này;
3. Người bảo lãnh cho người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Lần dự thảo:

 

LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

THEO HỢP ĐỒNG (SỬA ĐỔI)

 

Căn cứ Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Quốc hội ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Chương  I     

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

2. Người lao động  làm việc ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại Điều 6 của Luật này;

3. Người bảo lãnh cho người lao động  làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc người lao động  làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động) là công dân Việt Nam ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động Việt Nam hoặc nước ngoài để làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ tưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4. Nhân viên chuyên trách là nhân viên làm việc tại doanh nghiệp dịch vụ thực hiện một trong các nhiệm vụ: khai thác thị trường ngoài nước, tuyển chọn lao động, quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, quản lý học viên, quản lý lao động làm việc ở nước ngoài, tài chính và hỗ trợ lao động về nước.

5. Hợp đồng cung ứng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc công ty dịch vụ việc làm của nước ngoài về điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam  làm việc ở nước ngoài.

6. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với người lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

7. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

8. Hợp đồng cá nhân là hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài mà không thông qua sự môi giới, trung gian của bên thứ ba.

9. Hợp đồng môi giới là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp dịch vụ và bên môi giới về việc giới thiệu để doanh nghiệp dịch vụ đàm phán, giao kết Hợp đồng cung ứng lao động.

10. Bảo lãnh cho người lao động  làm việc ở nước ngoài là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động trong trường hợp người lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

11. Tiền môi giới là khoản chi phí mà doanh nghiệp dịch vụ trả cho bên môi giới theo Hợp đồng môi giới. 

12. Tiền dịch vụ là khoản tiền doanh nghiệp được nhận từ người lao động hoặc bên nước ngoài để thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 4. Nội dung hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:

1. Thông tin quảng bá, tổ chức hoạt động truyền thông về cơ hội việc làm ở nước ngoài;

2. Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

3. Tạo nguồn lao động;

4. Tuyển chọn lao động;

5. Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động, tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

6. Thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

7. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

8. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

9. Thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

10. Các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ  khả năng đi làm việc ở nước ngoài .

2. Bảo  hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

3. Hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị trường tiếp nhận nhiều người lao động; hỗ trợ đào tạo cán bộ, nhân viên trong hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; .

4. Hỗ trợ đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngoài.

5. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về.

Điều 6. Các hình thức đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức hợp đồng sau đây:

1. Hợp đồng với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

2. Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;  

3. Hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;

4. Hợp đồng với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài;

5. Hợp đồng với doanh nghiệp để thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài;

6. Hợp đồng cá nhân

7. Các hình thức khác do Chính phủ quy định phù hợp với tình hình thị trường lao động trong từng thời kỳ.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) cho doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

2. Sử dụng Giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng Giấy phép của mình để hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

3. Giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cho các chi nhánh, địa điểm kinh doanh  không đúng quy định của pháp luật.

4. Đi làm việc hoặc đưa người lao động đi làm công việc bị cấm hoặc tại các khu vực bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho phép.

5. Đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật

6. Lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái phép.

7. Lợi dụng hoạt động tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo để thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.

8. Đưa người lao động xuất cảnh làm việc ở nước ngoài khi chưa đăng ký hợp đồng hoặc chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

9. Sau khi nhập cảnh không đến nơi làm việc hoặc bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng.

10. Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động.

11. Lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định của pháp luật.

12. Gây phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động hoặc doanh nghiệp, tổ chức trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

 

Chương II 

DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG

ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Mục 1. DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 8. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm duy trì các điều kiện kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động.

2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có 100% vốn góp của nhà đầu tư trong nước, có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên và phải thường xuyên duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn 5 tỷ đồng;

b) Có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.

3. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn 05 năm và được gia hạn nhiều lần, tối đa mỗi lần 05 năm.

4. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Đã thực hiện ký quỹ 2 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại;

2. Người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên, đã làm việc ít nhất 05 năm trong lĩnh vực hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong vòng 10 năm trước khi đề nghị cấp giấy phép;

3. Có nhân viên chuyên trách và tổ chức bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Có cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng kiến thức cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí đề nghị cấp Giấy phép 

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Các giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Luật này.

2.  Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp Giấy phép cho doanh nghiệp sau khi lấy ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trường hợp không cấp Giấy phép,  Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp nộp lệ phí đề nghị cấp Giấy phép tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Việc thu, quản lý và sử dụng lệ phí đề nghị cấp Giấy phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 11. Gia hạn Giấy phép 

1. Doanh nghiệp dịch vụ được gia hạn Giấy phép nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Luật này.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép:

a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép;

b) Giấy tờ chứng minh việc thay đổi (nếu có) so với hồ sơ khi đề nghị cấp Giấy phép đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 và Điều 9;

c) Giấy xác nhận đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước đến quý trước liền kề.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét gia hạn Giấy phép, trường hợp không gia hạn giấy phép thì có thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không gia hạn giấy phép.

4. Doanh nghiệp nộp lệ phí đề nghị gia hạn Giấy phép tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép. Lệ phí gia hạn Giấy phép bằng năm mươi phần trăm lệ phí cấp giấy phép quy định tại khoản...Điều... của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp không được gia hạn Giấy phép

Doanh nghiệp dịch vụ không được gia hạn Giấy phép phải chấm dứt việc ký kết các Hợp đồng cung ứng lao động, kể từ ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thông báo về việc không gia hạn Giấy phép.

Sau chín mươi ngày, kể từ ngày Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có thông báo về việc không gia hạn Giấy phép, doanh nghiệp dịch vụ phải chấm dứt hoạt động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Luật này.

Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trên Giấy phép

1. Doanh nghiệp dịch vụ được điều chỉnh thông tin trên Giấy phép khi thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất tại thời điểm đề nghị;

c) Giấy tờ chứng minh điều kiện về người đại diện theo pháp luật (nếu thay đổi người đại diện theo pháp luật) và giấy tờ chứng minh về địa chỉ trụ sở chính (nếu thay đổi địa chỉ trụ sở chính).

3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy phép, trường hợp không điều chỉnh thông tin trên giấy phép thì có thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không điều chỉnh thông tin trên giấy phép.

Điều 14. Cấp lại Giấy phép

1. Doanh nghiệp dịch vụ được cấp lại Giấy phép khi Giấy phép bị mất, bị cháy, bị hư hỏng.

2. Hồ sơ cấp lại Giấy phép bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ;

b) Giấy phép bị hư hỏng hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị cháy.

3. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp dịch vụ.

4. Doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp lệ phí bằng năm mươi phần trăm mức lệ phí cấp Giấy phép quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này.

Điều 15. Công bố Giấy phép

 1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được cấp, gia hạn hoặc điều chỉnh thông tin trên Giấy phép, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải bản chụp Giấy phép trên trang thông tin điện từ chính thức của doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp, gia hạn hoặc điều chỉnh thông tin trên Giấy phép, doanh nghiệp phải đăng nội dung Giấy phép trên một trong các tờ báo in của trung ương và báo điện tử trong ba số liên tiếp.

Điều 16. Nộp lại Giấy phép, thu hồi Giấy phép

1. Doanh nghiệp dịch vụ phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;

b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

2. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép; hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép là giả mạo;

b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Luật;

c) Trong thời gian mười tám tháng sau khi được cấp giấy phép không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

d) Vi phạm quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 7, thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều ... của Luật này gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất và tinh thần đối với người lao động.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy phép; công bố việc thu hồi Giấy phép, việc nộp lại Giấy phép trên một trong các tờ báo in của trung ương và báo điện tử trong ba số liên tiếp; thông báo việc thu hồi Giấy phép, việc nộp lại Giấy phép cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

4. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này được xem xét cấp Giấy phép sau hai năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Luật này.

5. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được xem xét cấp Giấy phép sau năm năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Luật này và đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ cho không quá ba chi nhánh và địa điểm kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này để thực hiện một số nội dung trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Doanh nghiệp dịch vụ không được tổ chức hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại các địa điểm khác ngoài địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này.  

3. Chi nhánh và địa điểm kinh doanh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh và địa điểm kinh doanh;

b) Người đứng đầu chi nhánh, địa điểm kinh doanh có trình độ từ cao đẳng trở lên, có tối thiểu ba (03) năm làm việc trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và có chứng chỉ tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

c) Có nhân viên chuyên trách đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật này;

d) Có cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật này (nếu chi nhánh/địa điểm kinh doanh được giao nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài)

4. Chi nhánh quy định tại khoản 1 Điều này không được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng môi giới, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thu tiền dịch vụ, tiền môi giới và tiền ký quỹ của người lao động, (trừ trường hợp được doanh nghiệp ủy quyền).

5. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, địa điểm kinh doanh doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh, địa điểm kinh doanh.

6. Chi nhánh, địa điểm kinh doanh phải báo cáo định kỳ, đột xuất và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh.

7. Chi nhánh, địa điểm kinh doanh phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh, địa điểm kinh doanh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh, địa điểm kinh doanh.

Điều 18. Tạo nguồn lao động

1. Tạo nguồn lao động là việc doanh nghiệp dịch vụ trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, các tổ chức dịch vụ việc làm thông tin, tư vấn, trang bị kỹ năng nghề và ngoại ngữ phù hợp cho người lao động để họ có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia dự tuyển theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

2. Doanh nghiệp dịch vụ tạo nguồn lao động trước khi đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 20 Luật này.

3. Doanh nghiệp dịch vụ không được thu tiền từ người lao động khi tạo nguồn lao động.

Điều 19. Thông báo về việc tạo nguồn lao động

Doanh nghiệp thông báo về việc tạo nguồn lao động và gửi kèm theo các tài liệu sau tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Bản sao thư đề nghị/thông báo hoặc thỏa thuận sơ bộ với người sử dụng lao động hoặc công ty dịch vụ việc làm nước ngoài về tuyển chọn lao động kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt.

2. Hợp đồng liên kết tạo nguồn lao động với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, tổ chức dịch vụ việc làm.

3. Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng thị trường lao động.

Điều 20. Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động và có những nội dung chính sau đây:

a) Thời hạn của hợp đồng;

b) Số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài; ngành, nghề, công việc phải làm;

c) Địa điểm làm việc;

d) Điều kiện, môi trường làm việc;

đ) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

e) An toàn và bảo hộ lao động;

g) Tiền lương, tiền công, các chế độ khác và tiền thưởng (nếu có); tiền làm thêm giờ;

h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt;

i) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;

k) Chế độ bảo hiểm xã hội;

l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

m) Trách nhiệm trả chi phí giao thông từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại;

n) Trách nhiệm của các bên khi người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

o) Giải quyết tranh chấp;

p) Trách nhiệm giúp đỡ người lao động gửi tiền về nước.

2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động phải có các nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng môi giới (nếu có). Các thỏa thuận về tiền môi giới (nếu có), tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động phải được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định các điều kiện cơ bản của Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng môi giới (nếu có), Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường lao động.

Điều 21.  Đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động

1. Hợp đồng cung ứng lao động phải được đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ có hiệu lực sau khi được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.

2. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động bao gồm:

a) Văn bản đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động;

b) Bản sao Hợp đồng cung ứng lao động, có bản dịch bằng tiếng Việt;

c)  Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;

d)  Phương án thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động;

3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

4. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương bình và Xã hội quy định hồ sơ, trình tư, thủ tục đăng ký hợp đồng cung ứng lao động.

Điều 22. Tiền môi giới

1. Doanh nghiệp dịch vụ đàm phán, ký kết hợp đồng môi giới, đảm bảo các nội dung trong hợp đồng môi giới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng thị trường lao động và loại ngành nghề khuyến khích đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Doanh nghiệp dịch vụ đàm phán, quyết định mức tiền môi giới trong mức trần quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho doanh nghiệp dịch vụ một phần tiền môi giới theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định mức trần tiền môi giới, việc quản lý và sử dụng tiền môi giới.

Điều 23. Tiền dịch vụ

1. Doanh nghiệp dịch vụ thoả thuận với người lao động hoặc người sử dụng lao động nước ngoài về việc thu tiền dịch vụ một lần hoặc nhiều lần trong thời gian làm việc của người lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định mức trần tiền dịch vụ doanh nghiệp được thu từ người lao động phù hợp với từng thị trường trong từng thời kỳ.

3. Trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động thì doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 24. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ

1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật này, tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động đến thời điểm chuyển giao; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

Điều 25. Tiền ký quỹ của người lao động

1. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này để bảo đảm việc thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Người lao động nộp tiền ký quỹ vào tài khoản riêng được doanh nghiệp mở tại ngân hàng thương mại để giữ tiền ký quỹ của người lao động.

3. Tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc và lãi cho người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được sử dụng để bù đắp thiệt hại của doanh nghiệp dịch vụ phát sinh do lỗi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp; trường hợp tiền ký quỹ của người lao động không đủ bù đắp thiệt hại thì người lao động phải nộp bổ sung.

4. Bộ Lao động  -  Thương binh và Xã hội quy định cụ thể thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ; quy định thống nhất trong phạm vi cả nước mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động.

Điều 26. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép

1. Doanh nghiệp dịch vụ nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều ... của Luật này có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực, quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động do doanh nghiệp đưa đi đang làm việc ở nước ngoài và các vấn đề khác liên quan đến người lao động do doanh nghiệp tuyển chọn, đang  đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết .

2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều ... của Luật này.

3. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều ... của Luật này.

Điều 27. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp bị giải thể

1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.

2. Doanh nghiệp dịch vụ được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép để chuyển giao quyền và nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực nếu phương án chuyển giao được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.

Khi chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển cho doanh nghiệp tiếp nhận. Sau khi hoàn thành việc chuyển giao, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bên nước ngoài biết.

3. Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được giải thể sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng tiền ký quỹ còn lại của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khác.

Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp bị phá sản

1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.

2. Doanh nghiệp dịch vụ tạm dừng việc ký kết hợp đồng, tổ chức tuyển chọn và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, kể từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản cho đến khi Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.

3. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp dịch vụ được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép để chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực nếu phương án chuyển giao được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.

Khi chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển cho doanh nghiệp tiếp nhận. Sau khi hoàn thành việc chuyển giao, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bên nước ngoài biết;

b) Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thỏa thuận được việc chuyển giao cho doanh nghiệp dịch vụ khác thì bàn giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hồ sơ của người lao động đang làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tiền dịch vụ thu trước của người lao động để Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đang làm việc ở nước ngoài do doanh nghiệp đưa đi theo quy định của Luật này.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ

1. Doanh nghiệp dịch vụ có các quyền sau đây:

a) Thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Chuẩn bị nguồn lao động theo yêu cầu của bên tiếp nhận nước ngoài thông qua hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên và tổ chức dịch vụ việc làm để thông tin, tư vấn  việc làm ngoài nước hoặc trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề và ngoại ngữ cho người lao động;

c) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động với bên nước ngoài, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động, Hợp đồng bảo lãnh với người bảo lãnh trước khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

d) Tổ chức tuyển chọn người lao động thông qua các hoạt động thông tin, tư vấn, giới thiệu và trực tiếp tuyển chọn;

c) Thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ, giới thiệu người bảo lãnh;

d) Thu tiền dịch vụ của người lao động để thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, ngoại trừ lao động làm giúp việc gia đình và lao động đi làm việc tại những nước/vùng lãnh thổ quy định người lao động không phải trả các khoản chi phí để làm việc tại nước/vùng lãnh thổ đó.

đ) Yêu cầu người lao động hoặc người bảo lãnh bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật;

e) Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp đã ba lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian một trăm năm mươi (150) ngày , kể từ ngày người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động mà người lao động hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng; hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn Hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

g) Khiếu nại, khởi kiện về các quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Doanh nghiệp dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Các nghĩa vụ quy định tại các điều 18, 21, 23, 28, 29, 30 và 31 của Luật này; 

b) Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm  đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bản chụp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về danh sách nhân viên nghiệp vụ; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng kiến thức cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh được giao nhiệm vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và cập nhật khi có sự thay đổi về những nội dung này

c) Thông báo công khai, cung cấp cho người lao động dự tuyển đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; trực tiếp tuyển chọn người lao động theo phương thức xét tuyển hoặc thi tuyển, không ủy quyền hoặc thông qua tổ chức, cá nhân khác để tuyển chọn người lao động và không được thu phí tuyển chọn của người lao động; thông báo công khai kết quả tuyển chọn và danh sách người lao động trúng tuyển.

d) Khi thực hiện tuyển chọn lao động tại địa phương, doanh nghiệp phải thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; định kỳ sáu tháng, một năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả tuyển chọn và số lượng người lao động của địa phương đã được đưa đi làm việc ở nước ngoài;

e) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tổ chức hoặc liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức dịch vụ việc làm để bổ túc, nâng cao kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với yêu cầu của từng thị trường lao động;

g) Cam kết bằng văn bản thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn tối đa không quá sáu (06) tháng kể từ ngày người lao động hoàn tất thủ tục xin thị thực làm việc sau khi trúng tuyển. 

h) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài; cử nhân viên quản lý lao động tại thị trường doanh nghiệp có nhiều lao động hoặc thị trường đặc thù. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn, quy định thị trường và số lượng lao động cụ thể mà doanh nghiệp phải cử cán bộ quản lý.

i) Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động;

k) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

l) Bồi thường cho người lao động, người bảo lãnh về những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật;

m) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật trừ trường hợp một trong hai bên có thỏa thuận khác.

n) Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;

o) Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Mục 2. DOANH NGHIỆP TRÚNG THẦU, NHẬN THẦU ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 30. Điều kiện đưa người lao động đi làm việc tại công trình, dự án mà doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài

Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép;

2. Người lao động được doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài phải có Hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;

3. Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các công trình, dự án mà doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;

4. Có phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài; có phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng;

5. Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.

Điều 31. Đăng ký đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phục vụ dự án, công trình trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài bao gồm:

a)  Văn bản đề nghị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phục vụ dự án, công trình trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;

b) Bản sao Hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

c) Thông tin các địa điểm, thời gian triển khai công trình, dự án,

d) Phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, ngành, nghề, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;

đ) Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.

2. Trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này,  Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cho phép doanh nghiệp thực hiện, nếu không cho phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

3. Chậm nhất là mười ngày sau khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải gửi danh sách người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng ký đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu

Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Thông tin, tư vấn đầy đủ, trung thực, rõ ràng về các tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện hợp đồng cho người lao động;

2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

3. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài;

4. Ký kết và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có nội dung phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này;

5. Bảo đảm tiền lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước mà người lao động đến làm việc;

6. Bảo đảm điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

7. Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước;

8. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

9. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

10. Định kỳ hằng năm, đột xuất và khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động của doanh nghiệp đi làm việc ở nước ngoài.

Mục 3. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 33. Điều kiện đưa người lao động đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài

Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép;

 2. Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài;

3. Có phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài; có phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng;

4. Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật Việt Nam.

Điều 34. Đăng ký đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phục vụ dự án đầu tư ở nước ngoài bao gồm:

a)  Văn bản đề nghị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phục vụ dự án đầu tư;

b)  Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

c)  Thông tin các địa điểm, thời gian triển khai dự án đầu tư.

d)  Phương án sử dụng và quản lý người lao động bao gồm số lượng người lao động dự kiến sử dụng phục vụ dự án, kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

đ) Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.

2. Trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này,  Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cho phép doanh nghiệp thực hiện, nếu không cho phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

3. Chậm nhất là mười ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài phải gửi Báo cáo danh sách người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 

4. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng ký đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài.

Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

2. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài;

3. Ký kết và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có nội dung phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này;

4. Bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

5. Bảo đảm điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật Việt Nam;

6. Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước;

7. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và quy định của pháp luật Việt Nam;

8. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

9. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Mục 4. DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HÌNH THỨC THỰC TẬP NÂNG CAO TAY NGHỀ

Điều 36. Điều kiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề

Doanh nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hợp đồng với cơ sở thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng nhận lao động thực tập) quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 của Luật này và đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Có Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập) quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này; người lao động được doanh nghiệp đưa đi thực tập nâng cao tay nghề phải có Hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;

3. Ngành, nghề người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

4. Có tiền ký quỹ thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ.

Điều 37. Hợp đồng nhận lao động thực tập, Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập và Hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề

1. Hợp đồng nhận lao động thực tập là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.

2. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động thực tập và có những nội dung chính sau đây:

a) Thời hạn thực tập;

b) Số lượng người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; ngành, nghề thực tập;

c) Địa điểm thực tập;

d) Điều kiện, môi trường thực tập;

đ) Thời giờ thực tập, thời giờ nghỉ ngơi;

e) An toàn và bảo hộ lao động;

g) Tiền lương, thu nhập;

h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt;

i) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;

k) Chế độ bảo hiểm xã hội;

l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

m) Trách nhiệm trả chi phí giao thông từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;

n) Trách nhiệm của các bên trong trường hợp người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

o) Giải quyết tranh chấp;

p) Trách nhiệm giúp đỡ người lao động gửi tiền về nước.

3. Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề về quyền và nghĩa vụ của các bên.

4. Hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng thực tập) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với cơ sở tiếp nhận thực tập về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

5. Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập và Hợp đồng thực tập phải có nội dung phù hợp với nội dung của Hợp đồng nhận lao động thực tập.

Điều 38. Đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập

1. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải đăng ký theo quy định sau đây:

a) Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới chín mươi ngày đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

b) Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian từ chín mươi ngày trở lên đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 39. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập

Hồ sơ đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập bao gồm:

1. Văn bản đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập;

2. Bản sao Hợp đồng nhận lao động thực tập, có bản dịch bằng tiếng Việt;

3. Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận người lao động thực tập;

4. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này.

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề

1. Doanh nghiệp có các quyền sau đây:

a) Ký kết Hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập; ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với người lao động trước khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

b) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật;

c) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về điều kiện của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

b) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tổ chức hoặc liên kết với cơ sở đào tạo dạy ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề phù hợp với yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

c) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d) Phối hợp với cơ sở tiếp nhận thực tập giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động;

đ) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

e) Bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật;

g) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với người lao động theo quy định của pháp luật;

h) Thanh lý H định của pháp luật;o động đi thực tập với người lao động theo quy định của pháp luật;

i) Giải quyết quyền lợi cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

k) Định kỳ, đột xuất báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Mục 5. TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 41. Điều kiện để tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là tổ chức sự nghiệp thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

2. Được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

3. Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức sự nghiệp là hoạt động phi lợi nhuận.

4. Được Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cho phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Điều 42. Các trường hợp tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

2. Thực hiện thoả thuận quốc tế do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký với bên nước ngoài;

3. Nội dung thỏa thuận quốc tế do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký với bên nước ngoài liên quan đến lĩnh vực hợp tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phải được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến chấp thuận bằng văn bản.

4. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.

Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Tổ chức sự nghiệp có các quyền sau đây:

a) Tổ chức tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài, ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định tại Điều 17 của Luật này;

c) Yêu cầu người lao động ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng hoặc giới thiệu người bảo lãnh theo quy định pháp luật ;

d) Được thu một khoản tiền của người lao động để chi phí cho việc thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;

đ) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật;

e) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

g) Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng không về nước hoặc tổ chức sự nghiệp đã ba lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, mà người lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng.

2. Tổ chức sự nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:

a) Xây dựng phương án tổ chức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo của Hợp đồng cung ứng lao động (nếu có), Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trình Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội phê duyệt;

b) Định kỳ, đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c) Tổ chức đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tổ chức hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này;

d) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; cử cán bộ đại diện để phối hợp với bên nước ngoài quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài tùy theo yêu cầu của từng thị trường lao động;

đ) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định của pháp luật.

Chương III

NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Mục 1. NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG VỚI DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Điều 44. Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài

Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;

3. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động và người sử dụng lao động;

5. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

6. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 45. Hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài

1. Người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài phải nộp hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài.

2. Hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm có:

a) Đơn đi làm việc ở nước ngoài;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

d) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

đ) Văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, chuyên môn, tay nghề và Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên tiếp nhận lao động.

Điều 46. Quyền của người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài;

2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này;

3. Được doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập;

4. Chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;

5. Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;

6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 47. Nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; đoàn kết với người lao động của nước tiếp nhận người lao động và người lao động của các nước khác;

2. Chủ động học nghề, học ngoại ngữ, tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan;

3. Tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

4. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;

5. Làm việc đúng nơi quy định; thực hiện nội quy nơi làm việc và về nước sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng thực tập theo quy định của nước tiếp nhận người lao động;

6. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;

7. Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định của nước tiếp nhận người lao động;

8. Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;

9. Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này.

Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 46 và Điều 47 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ;

2. Tham gia khóa bổ túc nghề và ngoại ngữ tại các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng lao động;

3. Được vay vốn của tổ chức tín dụng để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

5. Được gia hạn Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp hoặc ký kết Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận người lao động mới phù hợp với quy định của nước tiếp nhận;

6. Trả tiền dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ;

 7. Ký quỹ hoặc giới thiệu người bảo lãnh theo thoả thuận với doanh nghiệp dịch vụ để bảo đảm thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

8. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ chậm nhất là một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động.

9. Thông báo với chính quyền địa phương nơi cư trú chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày về nước để cập nhật thông tin và được hỗ trợ tìm việc làm.

Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài;

2. Được bổ túc nghề và có ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

3. Tham gia khóa bổ túc nghề và ngoại ngữ tại các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

5. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi lao động ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài.

Điều 50. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề, di chuyển nội bộ

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

2. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập;

3. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.

4. Được doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề tiếp nhận lại và bố trí việc làm phù hợp với với năng lực, kiến thức người lao động đã tiếp thu trong thời gian thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài.

Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 46 và Điều 47 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp;

2. Giới thiệu người bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức sự nghiệp hoặc thỏa thuận với Tổ chức sự nghiệp về hình thức đảm bảo thực hiện hợp đồng khác ...

3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức sự nghiệp vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

4. Nộp khoản tiền theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này;

5. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp chậm nhất là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động;

6. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 48 của Luật này.

Mục 2  NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

 THEO HỢP ĐỒNG CÁ NHÂN

Điều 52. Điều kiện đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân

Người lao động làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 44 của Luật này;

2. Có Hợp đồng cá nhân theo quy định tại Điều 53 của Luật này;

3. Có Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 53. Hợp đồng cá nhân

1. Hợp đồng cá nhân phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động làm việc.

2. Hợp đồng cá nhân bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Ngành, nghề, công việc phải làm;

b) Thời hạn của hợp đồng;

c) Địa điểm làm việc;

d) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

đ) Tiền lương, tiền công; tiền làm thêm giờ;

e) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;

g) Chế độ bảo hiểm xã hội;

h) Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

i) Giải quyết tranh chấp.

Điều 54. Hồ sơ, thủ tục đăng ký Hợp đồng cá nhân của người lao động giao kết hợp đồng trước khi xuất cảnh

1. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cá nhân với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú bao gồm:

a) Đơn đăng ký đi làm việc ở nước ngoài;

b) Bản sao Hợp đồng cá nhân, có bản dịch bằng tiếng Việt;

c) Bản chụp Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

d) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động thường trú hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động và nhận xét về ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân cho người lao động, nếu không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản. Thời hạn của Giấy xác nhận bằng thời hạn của hợp đồng cá nhân.

3. Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân phải được xuất trình khi người lao động làm thủ tục xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 55. Hồ sơ, thủ tục đăng ký Hợp đồng cá nhân của người lao động giao kết hợp đồng sau khi xuất cảnh

1. Người lao động xuất cảnh hợp pháp theo mục đích không phải làm việc nhưng tìm được việc làm hợp pháp ở nước sở tại thực hiện việc đăng ký hợp đồng cá nhân với Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại hoặc Cơ quan đại diện của Việt Nam kiêm nhiệm nước sở tại. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đăng ký;

b) Bản sao Hợp đồng cá nhân;

c) Bản chụp hộ chiếu;

d) Bản sao giấy phép cư trú hoặc giấy tờ khác chứng minh việc cư trú hợp pháp của người lao động ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện của Việt Nam xác minh, kiểm tra việc xuất cảnh Việt Nam và cư trú hợp pháp của người lao động ở nước sở tại và chuyển hồ sơ đó qua đường thư điện tử hoặc fax đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước). Trường hợp người lao động xuất cảnh Việt Nam không hợp pháp hoặc cư trú không hợp pháp ở nước sở tại thì Cơ quan đại diện Việt Nam trả hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Cơ quan đại diện của Việt Nam, Cục Quản lý lao động ngoài nước thông báo chấp thuận đăng ký hợp đồng cá nhân hoặc không chấp thuận và nêu rõ lý do cho Cơ quan đại diện của Việt Nam bằng văn bản để Cơ quan đại diện của Việt Nam cấp hoặc không cấp Giấy xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân cho người lao động. Thời hạn của Giấy xác nhận bằng thời hạn của hợp đồng cá nhân.

4. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký hợp đồng cá nhân của người lao động giao kết sau khi xuất cảnh.

Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân

1. Người lao động làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các quyền sau đây:

a) Được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Được Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích quy định trong Hợp đồng cá nhân;

c) Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;

d) Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

đ) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước/vùng lãnh thổ đến làm việc nếu Việt Nam và nước/vùng lãnh thổ đó đã ký Hiệp định bảo hiểm xã hội hoặc Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

e) Được gia hạn Hợp đồng hoặc ký Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước mà người lao động làm việc.

2. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký Hợp đồng cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật này;

b) Tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

d) Thực hiện đúng Hợp đồng cá nhân và nội quy nơi làm việc;

đ) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

e) Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

g) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

h) Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;

i) Đăng ký công dân tại Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.

k) Xuất cảnh khỏi nước đến làm việc sau khi chấm dứt Hợp đồng cá nhân và hết thời hạn cư trú.

Mục  3. BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 57. Điều kiện của người bảo lãnh

Người bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Có khả năng về kinh tế đáp ứng điều kiện trong Hợp đồng bảo lãnh.

Điều 58. Phạm vi bảo lãnh   

1. Việc bảo lãnh được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đi làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ không ký quỹ hoặc không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Người lao động đi làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp khi tổ chức này yêu cầu thực hiện việc bảo lãnh.

2. Người bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ của người lao động đối với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp.

3. Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và gây thiệt hại cho doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp mà người lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thì người bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để bù đắp thiệt hại phát sinh do người lao động gây ra cho doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp. Sau khi bù đắp thiệt hại, nếu tài sản của người bảo lãnh còn thừa thì phải trả lại cho người bảo lãnh.

4. Trường hợp người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền do có hành vi vi phạm quy định tại Luật này mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn pháp luật quy định, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thì người bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để nộp tiền phạt thay cho người lao động.

Điều 59. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do người bảo lãnh và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp ấn định tính từ thời điểm người bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.

Điều 60. Hợp đồng bảo lãnh

1. Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản.

2. Hợp đồng bảo lãnh phải có những nội dung chính sau đây:

a) Phạm vi bảo lãnh;

b) Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh;

c) Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d) Xử lý tài sản của người bảo lãnh.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp quy định chi tiết nội dung của Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh.

Điều 61. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp có thể thỏa thuận với người bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Việc cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong Hợp đồng bảo lãnh.

3. Việc xác lập, thực hiện biện pháp cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Mục 4. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI VỀ NƯỚC

Điều 62. Hỗ trợ việc làm

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng có kế hoạch dự báo nguồn cung lao động về nước hàng năm, nhu cầu tuyển dụng lao động trong nước; kết nối thông tin việc làm cho người lao động khi về nước nhằm phát huy kỹ năng, tay nghề của những người lao động này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách hỗ trợ người lao động về nước tham gia các chương trình đào tạo ngắn hạn, hỗ trợ hòa nhập việc làm cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài hết hạn về nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm phù hợp tại địa phương.

3. Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ thành lập bộ phận hỗ trợ thông tin việc làm cho lao động sau khi về nước, cung cấp trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp thông tin về sàn giao dịch việc làm tại các địa phương, các trang thông tin về việc làm cho người lao động để dễ dàng tìm việc làm khi về nước; xây dựng các chương trình hỗ trợ - kết nối thông tin việc làm cho người lao động khi về nước.

Điều 63. Khuyến khích tạo việc làm

1. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động về nước đầu tư sản xuất, kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp.

2. Các địa phương xây dựng chương trình hỗ trợ người lao động về nước thành lập doanh nghiệp như hỗ trợ vay vốn kinh doanh, hỗ trợ đào tạo kiến thức khởi sự doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp, hỗ trợ các khoản thuế, phí, thuê đất nông nghiệp hay khu công nghiệp cho người lao động về nước xây dựng doanh nghiệp tại địa phương.

Chương IV

DẠY NGHỀ, NGOẠI NGỮ VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CẦN THIẾT

 

Điều 64. Mục đích dạy nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết

Dạy nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động nhằm tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài có trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.

Điều 65. Trách nhiệm của người lao động trong việc học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết

1. Người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài phải chủ động học nghề, ngoại ngữ, tìm hiểu pháp luật có liên quan và tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết do doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tổ chức.

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với người lao động là đối tượng chính sách xã hội để học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở những nước phát triển và có mức thu nhập cao trong một số ngành nghề, lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật mà trong nước đang có nhu cầu đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

Điều 66. Dạy nghề, dạy ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức đào tạo ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề để đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; doanh nghiệp trúng thầu nhận thầu ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài  đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức đào tạo hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 67. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề

Nhà nước có chính sách đầu tư cho các cơ sở dạy nghề tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; hình thành một số trường dạy nghề đủ điều kiện về trang bị, thiết bị, chương trình, giáo trình và đội ngũ giáo viên để đào tạo người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Điều 68. Bồi dưỡng kiến thức cần thiết

1. Doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp trúng thầu nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài  đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

2. Nội dung bồi dưỡng kiến thức cần thiết bao gồm:

a) Truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc;

b) Những nội dung cơ bản liên quan về pháp luật lao động, hình sự, dân sự, hành chính của Việt Nam và của nước tiếp nhận người lao động;

c) Nội dung hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài với người lao động;

d) Kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao động;

đ) Phong tục tập quán, văn hoá của nước tiếp nhận người lao động;

e) Cách thức ứng xử trong lao động và đời sống;

g) Sử dụng các phương tiện giao thông đi lại, mua bán, sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hằng ngày;

h) Những vấn đề cần chủ động phòng ngừa trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể chương trình, thời gian bồi dưỡng kiến thức cần thiết

Chương V

QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC

Điều 69. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước nhằm phát triển và mở rộng thị trường lao động ngoài nước, nâng cao chất lượng nguồn lao động, hỗ trợ phòng ngừa và giải quyết rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp.

Điều 70. Nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Đóng góp của doanh nghiệp.

2. Đóng góp của người lao động.

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 71. Thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, là Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại để giao dịch.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập; quy định việc quản lý, sử dụng Quỹ; mức đóng góp của doanh nghiệp, của người lao động; mức hỗ trợ các đối tượng và hoạt động.

 

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 72. Nội dung quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách về  người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

3. Quy định nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các hoạt động thông tin quảng cáo trong lĩnh vực người lao động đi làm việc ở nước ngoài bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch

5. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và quản lý cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng việc cấp chứng chỉ/giấy phép hành nghề, đặc biệt ưu tiên cán bộ tuyển dụng/tư vấn hợp đồng và giáo viên đào tạo; nghiên cứu để thực hiện quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng mã số.

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

7. Tổ chức hoạt động xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước; quy định khu vực, ngành, nghề và công việc mà người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài; cung cấp thông tin về thị trường lao động ngoài nước cho các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động.

8. Cấp, thay đổi thông tin giấy phép, gia hạn giấy phép, thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý việc đăng ký và hướng dẫn tổ chức thực hiện các loại hợp đồng theo quy định tại Luật này.

9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về người lao động đi làm việc ở nước ngoài; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài, quy định điều kiện với các thị trường, ngành nghề, địa bàn đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đi làm việc ở nước ngoài;

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo sự phân công của Chính phủ. Các Bộ ngành khác và các địa phương khi ký kết thỏa thuận hợp tác lao động ngoài nước với Bộ hoặc địa phương ở nước ngoài phải xin ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.

4. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý các ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng của mình  nhằm bảo đảm các ngân hàng thực hiện duy trì tài khoản ký quỹ và chỉ thực hiện giải tỏa tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật;

5. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo sự phân cấp của Chính phủ.

Điều 74. Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài

1. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; xử lý hành vi vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

2. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận lao động nước ngoài của nước sở tại.

3. Thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận thị trường để ký kết Hợp đồng cung ứng lao động theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.

4. Hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, địa vị pháp lý của đối tác nước ngoài.

5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của đại diện các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp Việt Nam tại nước ngoài trong việc quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.

6. Báo cáo và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam và cơ quan, tổ chức của nước sở tại để đưa người lao động vi phạm về nước.

Điều 75. Thanh tra về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Chương VII

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 76. Giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được giải quyết trên cơ sở hợp đồng ký giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động nước ngoài được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã ký giữa các bên và quy định pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thoả thuận quốc tế mà bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài.

3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người sử dụng lao động hoặc bên môi giới nước ngoài được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thoả thuận quốc tế mà bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài.

Điều 77. Xử lý vi phạm

Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VIII  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 78. Điều khoản áp dụng đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng Giấy phép đó trong thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì Giấy phép đã được cấp hết hiệu lực. Hồ sơ và thủ tục đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại Điều 10 Luật này.

Điều 79. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng .... năm ....

Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 80. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày...   tháng 10  năm 2020.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin