Hết hạn lấy ý kiến
Thông tư: Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày hết hạn: 28/10/2018
Lĩnh vực văn bản: Khác
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được gọi tắt là Ngành) bao gồm: Tổ chức phong trào thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến; Quỹ thi đua, khen thưởng trong Ngành.
Lần dự thảo:

                                                                                                                     THÔNG TƯ                                                                                                                   

Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được gọi tắt là Ngành) bao gồm: Tổ chức phong trào thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến; Quỹ thi đua, khen thưởng trong Ngành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được gọi tắt là các đơn vị), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây được gọi tắt là địa phương); Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây được gọi tắt là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này và công chức văn hóa - xã hội, người lao động làm công tác lao động, thương binh và xã hội ở xã, phường, thị trấn.

3. Các cá nhân, tổ chức khác tham gia hoạt động liên quan đến các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

4. Cá nhân, tập thể là người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp xây dựng và phát triển Ngành.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Thực hiện theo Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây được gọi tắt là Nghị định 91/2017/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo.

2. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.

Chương II : TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 4. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Thực hiện theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định 91/2017/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP (sau đây được gọi tắt là Thông tư 08/2017/TT-BNV).

2. Hàng năm, trước khi tổ chức phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) thuộc Ngành, đơn vị phát động phong trào thi đua gửi kế hoạch tổ chức phát động thi đua về Bộ để  theo dõi tổng hợp và hướng dẫn.

Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong triển khai công tác thi đua, khen thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được gọi tắt là Bộ trưởng) phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn Ngành.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được gọi tắt là Hội đồng Bộ), Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được gọi tắt là Hội đồng Ngành) có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng về nội dung thi đua, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện trong phạm vi Bộ, Ngành.

3. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong đơn vị. Khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.

4. Các tổ chức đoàn thể phối hợp với thủ trưởng đơn vị cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào và duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong phạm vi đơn vị.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng

1. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch công tác hàng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được giao, phối hợp với tổ chức đoàn thể tham mưu, đề xuất với lãnh đạo, cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tổ chức và kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp thuộc Ngành có trách nhiệm tham mưu cho thủ trưởng đơn vị cùng cấp tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị, Ngành.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, xuất bản trực thuộc Bộ

Các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản trực thuộc Bộ có trách nhiệm chủ động, phối hợp với cơ quan thường trực của Hội đồng Bộ và các đơn vị phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 8. Đăng ký các danh hiu thi đua

1. Đăng ký thi đua thường xuyên: Hàng năm, các đơn vị, địa phương chủ động tổ chức cho các cá nhân, tập thể đăng ký thi đua với các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, kế hoạch đăng ký thi đua về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3.

2. Đăng ký thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề): Các đơn vị, địa phương tổ chức phát động thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) phải chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua, hình thức khen thưởng gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau 15 ngày kể từ ngày phát động phong trào thi đua.

Điều 9. Danh hiu thi đua

1. Đối với cá nhân gồm: Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” (sau đây được gọi tắt là Chiến sĩ thi đua cấp Bộ) , “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Đối với tập thể gồm: Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” (sau đây được gọi tắt là Cờ thi đua của Bộ), “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn chung

Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho cá nhân chấp hành tốt nội quy, quy định của đơn vị, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia phong trào thi đua, các hoạt động xã hội, đoàn thể và có nhiều đóng góp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đạt năng suất và chất lượng cao (đạt 100% trở lên) dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan;

b) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;

d) Đạt từ 70 điểm trở lên theo thang điểm quy định (theo mẫu số 09 ban hành kèm Thông tư này)

2. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với giáo viên, giảng viên (sau đây được gọi tắt là nhà giáo) giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngoài tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đáp ứng tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp, hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với hạng được bổ nhiệm quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng  Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (sau đây được gọi tắt là Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH).

Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

2. Có sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật hoặc quản lý, công tác, tác nghiệp,  ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận; hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại đơn vị; hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án trình Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

3. Đạt từ 90 điểm trở lên theo thang điểm quy định (theo mẫu số 09 ban hành kèm Thông tư này).

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" của đơn vị nếu có số dư thì được làm tròn số theo quy định (trong đó, bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý từ cấp phòng trở lên).

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ

1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân ba năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

2. Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, được Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp Bộ công nhận; hoặc đạt giải nhất tại các Hội giảng, Hội thi cấp Bộ hoặc cấp tỉnh; hoặc là thành viên Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật (từ Nghị định trở lên) đã được ban hành, đảm bảo tiến độ, chất lượng.

Điều 13. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

Được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn, trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”.

2. Sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, được Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp Bộ công nhận hoặc đạt giải nhất tại các Hội giảng, Hội thi cấp Bộ hoặc cấp tỉnh trở lên.

3. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” vào năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” lần thứ hai.

Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn chung

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao (trên 100% kế hoạch, nhiệm vụ, có trên 95% cá nhân trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ);

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện tốt cải cách hành chính;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Đạt từ 70 điểm trở lên theo thang điểm quy định (theo mẫu số 08 ban hành kèm Thông tư này).

2. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngoài một số tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1 Điều này còn đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành chỉ tiêu đào tạo về cơ cấu ngành nghề, số lượng, đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp từ 85% trở lên, trong đó có ít nhất 30% học sinh, sinh viên xếp loại khá, giỏi; có 70% sinh viên có việc làm sau khi ra trường;

b) Có ít nhất 60% số nhà giáo đạt chuẩn loại C theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp (sau đây được gọi tắt là Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH);

c) Có ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào giảng dạy, liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở đào tạo khác để gắn thực hành, thực tập với lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo;

d) Có ít nhất 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cá nhân vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và các đơn vị, các tập thể nhỏ có tên trong quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị đó do cấp có thẩm quyền ban hành.

1. Tiêu chuẩn chung: Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được lựa chọn các tập thể tiêu biểu trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

b) Sáng tạo, vượt khó, có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

c) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Đạt từ 90 điểm trở lên theo thang điểm quy định (theo mẫu số 08 ban hành kèm Thông tư này).

Tỷ lệ tập thể nhỏ trong đơn vị được công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc không quá 40% tổng số tập thể của đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, được lựa chọn trong các tập thể tiêu biểu trong số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” theo quy định tại Khoản 1 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có nhà giáo, học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội giảng, hội thi cấp tỉnh trở lên;

b) Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt 95%, trong đó khá giỏi đạt 50% và có từ 70% trở lên sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp;

c) Có đội ngũ nhà giáo chất lượng cao, đủ số lượng và cơ cấu hợp lý và ít nhất 70% số lượng nhà giáo đạt tiêu chuẩn loại B theo quy định tại Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH;

d) Có ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% nhà giáo tham gia Hội giảng cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức, có nhà giáo đoạt giải chính thức tại hội thi, hội giảng cấp Bộ, tỉnh;

đ) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, có 50% chương trình đào tạo có gắn kết với doanh nghiệp trong giảng dạy thực hành, thực tập; xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo;

e) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cá nhân vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ

1. Tiêu chuẩn chung: Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” được xét, tặng hàng năm cho các đơn vị, địa phương tiêu biểu, được đánh giá, bình xét theo các cụm, khối thi đua do Hội đồng Ngành, Hội đồng Bộ tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ được Bộ, địa phương giao trong năm;

b) Dẫn đầu các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt (chuyên đề)… do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng phát động trong phạm vi đơn vị, địa phương;

c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Ngành học tập;

d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và phòng, chống tệ nạn xã hội khác, không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Bộ đối với lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:

a) Hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;

b) Bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động; quy định rõ chế độ trách nhiệm đối với từng cấp, từng bộ phận quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Có nội quy, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động;

d) Thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ về an toàn lao động, cụ thể: Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; chế độ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; chăm sóc sức khỏe người lao động; Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; kiểm định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; Thống kê, báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động; Thực hiện tự kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

đ) Trong năm doanh nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người;

e) Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Bộ đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

Tặng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu phong trào thi đua trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tiêu biểu cho các bộ, ngành, địa phương và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao;

b) Có nhà giáo, học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội giảng, hội thi cấp tỉnh trở lên;

c) Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt 100%, trong đó khá, giỏi đạt trên 70%, có từ 80% trở lên sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp;

d) Có đội ngũ nhà giáo chất lượng cao, đủ số lượng và cơ cấu hợp lý và ít nhất 70% số lượng nhà giáo đạt tiêu chuẩn loại B theo quy định tại Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH;

đ) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy; 70% chương trình đào tạo có gắn kết với doanh nghiệp trong giảng dạy thực hành, thực tập;  xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo;

e) Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, trong đó ít nhất 90% đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 17. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét hàng năm cho các đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ”. Đơn vị đó là đơn vị có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, dẫn đầu phong trào thi đua trong khối thi đua, được Hội đồng Bộ lựa chọn, suy tôn.

Chương III: HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 18. Các hình thức khen thưởng

1. Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Huân chương các loại; huy chương Hữu nghị; danh hiệu “Anh hùng Lao động”; danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”; danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”; giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hình thức khen thưởng cấp Bộ gồm có: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”; Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục nghề nghiệp”; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được gọi tắt là Bằng khen của Bộ trưởng).

3. Hình thức khen thưởng cấp cơ sở gồm có: Giấy khen của thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ (có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng).

Điều 19. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước

1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Anh hùng Lao động”, Huân chương các loại, Huy chương Hữu nghị, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi đua, khen thưởng và các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24, 32, 33, 36 và Điều 38 Nghị định 91/2017/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Tiêu chuẩn danh hiệu: “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” thực hiện theo quy định tại các Điều 62, 63 Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định tại các Điều 66, 67 và Điều 68 Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 20. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ trưởng đối với cá nhân

Bằng khen của Bộ trưởng để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chấp hành tốt nội quy, quy định của đơn vị hoặc tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt hay theo chuyên đề do Bộ phát động hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong các lĩnh vực thuộc Bộ và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Khen thưởng thường xuyên dịp tổng kết năm:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;

b) Hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác, nhiệm vụ được giao (dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản liên quan) và nghĩa vụ công dân;

c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có ít nhất 02 sáng kiến được Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cơ sở công nhận. Sáng kiến đó được áp dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả thiết thực.

Tỷ lệ cá nhân trong một năm đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng không quá 15% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị.

2. Khen thưởng theo chuyên đề: Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo chuyên đề, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực do Bộ phát động.

3. Khen thưởng đột xuất: Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong các lĩnh vực thuộc Bộ.

Ngoài ra, đối với các cá nhân thuộc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và 05 năm trước đó chưa được tặng Bằng khen của Bộ trưởng được xét, trình Bộ trưởng xem xét, tặng Bằng khen.

Điều 21. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ trưởng đối với tập thể

Bằng khen của Bộ trưởng để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết hoặc tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt hay theo chuyên đề do Bộ phát động hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong các lĩnh vực thuộc Bộ và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Khen thưởng thường xuyên dịp tổng kết năm:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;

b) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, đạt chất lượng cao; có trên 95% cá nhân trong tập thể hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ); thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể; không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Khen thưởng theo chuyên đề: Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua hàng năm do Bộ phát động.

3. Khen thưởng đột xuất: Có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong các lĩnh vực thuộc Bộ.

Trong một năm, tỷ lệ tập thể nhỏ đề nghị khen Bằng khen của Bộ trưởng không quá 40% tổng số tập thể đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với cá nhân, tập thể trong năm được tặng thưởng hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được cấp Nhà nước hoặc cấp tỉnh, cấp bộ, ngành trung ương thì năm liền kề không trình khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề.

Điều 22. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ trưởng đối với các lĩnh vực

Bằng khen của Bộ trưởng để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của đơn vị, của Bộ, nội bộ đoàn kết (đối với tập thể), hoặc tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt hay theo chuyên đề do Bộ phát động hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong các lĩnh vực thuộc Bộ và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Lĩnh vực việc làm

a) Cá nhân: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm hoặc có sáng kiến cải tiến quy trình làm việc, đề xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động giới thiệu việc làm.

b) Tập thể: Hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra trong năm; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm; có sáng kiến cải tiến quy trình làm việc, tạo nhiều việc làm mới, đem lại thu nhập ổn định cho người lao động; có sáng kiến giải pháp tăng năng suất lao động hoặc lập thành tích xuất sắc, đột xuất về lĩnh vực việc làm.

2. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm)

a) Cá nhân: Có thành tích xuất sắc trong tổ chức các Hội thi; các chương trình đào tạo, giáo dục nghề nghiệp hoặc đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm, Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp toàn quốc; Hội thi tay nghề quốc gia, ASEAN và thế giới hoặc có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Bộ phát động.

b) Tập thể: Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp và có việc làm sau khi ra trường, chất lượng đội ngũ nhà giáo, tỷ lệ cá nhân trong trường, trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ, tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở”... tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này). Các tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất trong phối hợp tổ chức Hội thi, các chương trình đào tạo, giáo dục nghề nghiệp hoặc có nhiều cá nhân đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc, Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp toàn quốc, Hội thi tay nghề quốc gia, Hội thi tay nghề ASEAN và thế giới.

3. Lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

b) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như: Củng cố, khai thác, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước; quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động

a) Đối với cá nhân: Thực hiện đúng nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn, vệ sinh lao động, không để xảy ra sự cố máy, thiết bị, hoặc gây ra tai nạn lao động nặng, chết người; đề xuất các kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm cải tạo điều kiện làm việc và ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

b) Đối với tập thể: Thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, Điều 16 của Thông tư này và các quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động. Trong 02 năm liên tục không để xảy ra tai nạn lao động gây chết người hoặc bị thương nhiều người.

5. Lĩnh vực người có công

a) Đối với cá nhân, tập thể: Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào “Đền ơn - Đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác thực hiện các chính sách đối với người có công.

b) Đối với đối tượng là người có công: Khắc phục khó khăn vươn lên, đạt thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập và công tác.

6. Lĩnh vực bảo trợ xã hội

a) Cá nhân: Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác bảo trợ xã hội, công tác xã hội, giảm nghèo; chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các đối tượng khác; đóng góp, ủng hộ tiền, vật chất cho các đối tượng trên trong thời gian 2 năm liên tục trở lên.

b) Tập thể tại các địa phương:

 Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm vượt mục tiêu Chính phủ đề ra theo chuẩn nghèo quốc gia hoặc chuẩn nghèo địa phương cho từng giai đoạn; trợ giúp đột xuất được tiến hành kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ; triển khai tốt các chương trình, chính sách, đề án của Chính phủ và của Ngành; thực hiện chế độ cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo về công tác bảo trợ xã hội, giảm nghèo theo định kỳ kịp thời, hiệu quả và đảm bảo chất lượng.

c) Đối với cơ sở trợ giúp xã hội: Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc liên tục trong 2 năm về các hoạt động trợ giúp xã hội.

7. Lĩnh vực trẻ em

a) Cá nhân: Đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua và trong việc thực hiện nhiệm vụ về công tác trẻ em; có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch có thời hạn từ 05 năm trở lên hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất về công tác trẻ em.

b) Tập thể: Đã có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong 02 năm liên tục về công tác trẻ em.

8. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

a) Cá nhân: Có sáng kiến trong tham mưu tổng hợp và đề xuất các chính sách mới, 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

b) Tập thể: Hoàn thành toàn diện và vượt kế hoạch được giao, chủ động tham mưu ban hành các chính sách mới, 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

9. Lĩnh vực bình đẳng giới

a) Cá nhân: Có thành tích xuất sắc hoặc đột xuất được bình xét trong các phong trào thi đua về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.

b) Tập thể: Có thành tích tiêu biểu xuất sắc 02 năm liên tục về triển khai các hoạt động về bình đẳng giới, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

10. Lĩnh vực thanh tra; kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

Cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Điều 23. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ trưởng dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn, năm lẻ 05 năm của đơn vị

Bằng khen của Bộ trưởng để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của đơn vị, của Bộ, nội bộ đoàn kết (đối với tập thể), đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm trở lên.

2. Là cá nhân, tập thể tiêu biểu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua.

3. Có thời gian công tác liên tục tại đơn vị từ 05 năm trở lên, có nhiều đóng góp phần xây dựng và phát triển đơn vị.

Số lượng đề nghị không vượt quá 20% số lượng các tập thể của đơn vị theo quyết định chức năng nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền; số lượng cá nhân đề nghị không quá 15% tổng số cá nhân của đơn vị.

Điều 24. Tiêu chuẩn Giấy khen của thủ trưởng các đơn vị

Giấy khen của thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ để tặng cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định tại Điều 74, 75, 76 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 và Khoản 3 Điều 40 Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

Điều 25. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” là hình thức khen thưởng của Ngành để tặng cho các cá nhân trong và ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Ngành. Kỷ niệm chương chỉ có một hạng và mỗi cá nhân chỉ được tặng một lần khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân trong Ngành: Có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam và 10 năm trở lên đối với nữ (thời gian công tác thực tế tính đến thời điểm đề nghị), chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan.

Đối với cá nhân đã có thời gian công tác trong các lĩnh vực quản lý của Ngành ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể khác nhưng sau đó chuyển sang Ngành làm việc thì thời gian đó được cộng gộp để tính thời gian công tác trong Ngành.

Không xét tặng đối với các trường hợp nghỉ hưu từ tháng 8/1995 trở về trước, trừ trường hợp sau khi nghỉ hưu vẫn tiếp tục tham gia công tác đóng góp cho Ngành (thời gian công tác trước khi nghỉ hưu được cộng dồn với thời gian công tác hiện tại để xét tặng).

Riêng đối với cán bộ chủ chốt của Ngành (Lãnh đạo Bộ; thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở Lao động -Thương binh và Xã hội) có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ đủ 5 năm trở lên; Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có thời gian công tác trong ngành từ đủ 10 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Ngành khác, đã hoặc chuẩn bị nghỉ hưu cũng được xét tặng.

b) Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân ngoài Ngành: Có từ 5 năm liên tục (hoặc ít nhất một nhiệm kỳ công tác đối với cá nhân là người nước ngoài) trở lên phối hợp chặt chẽ với Ngành thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến công tác lao động, người có công và xã hội, mang lại nhiều hiệu quả hoặc có thành tích xuất sắc, đột xuất trong công tác lao động, người có công và xã hội.

2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục nghề nghiệp”

a) Đối tượng xét tặng: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tổ chức, cơ quan làm công tác trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từ trung ương đến cấp huyện kể cả ba loại hình (công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài) theo Luật Giáo dục nghề nghiệp; các chuyên gia Việt Nam hoặc nước ngoài có đóng góp đối với sự phát triển công tác giáo dục nghề nghiệp.

b) Tiêu chuẩn xét tặng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục nghề nghiệp” để xét tặng cho các cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề; hoàn thành tôt nhiệm vụ được giao; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp của đất nước và đạt tiêu chuẩn sau:

Có thời gian trực tiếp giảng dạy từ 15 năm trở lên đối với nhà giáo thuộc hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; 20 năm trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp từ cấp cơ sở đến cấp trung ương (trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp). Riêng đối với các chuyên gia phải có ít nhất một nhiệm kỳ công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc dự án về giáo dục nghề nghiệp hoặc có thành tích xuất sắc, đột xuất được Bộ trưởng đánh giá cao.

3. Cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nhưng bị kỷ luật từ hình thức khiển trách đến dưới hình thức kỷ luật buộc thôi việc chỉ được xét tặng khi hết thời gian bị kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.

Chương IV : TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Mục 1 : TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 26. Tuyến trình khen thưởng

1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

2. Khen thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc tổng kết giai đoạn, thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tổng hợp hồ sơ, xét, trình Hội đồng Bộ xem xét, trình Bộ trưởng tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý và theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc theo đề nghị của các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trong việc thực hiện các phong trào thi đua theo lĩnh vực của Ngành.

3. Riêng đối với các hội tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động ở lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh) đề nghị Bộ trưởng khen thưởng bằng văn bản. Nếu Trung ương Hội trước khi đề nghị khen thưởng phải có ý kiến hiệp y của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Đối với khen thưởng đơn vị ngoài ngành: Thủ trưởng các đơn vị có quan hệ công tác đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét trình Bộ trưởng khen thưởng.

5. Đối với khen thưởng đối ngoại (trừ trường hợp doanh nghiệp có vốn nước ngoài thông qua mua cổ phiếu), các đơn vị, địa phương làm tờ trình kèm bản tóm tắt thành tích và ý kiến của cơ quan an ninh nếu có (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và danh sách trích ngang đề nghị khen thưởng, gửi về  Bộ (qua Vụ Hợp tác quốc tế). Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối xin ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Công an (A83) và các cơ quan có liên quan, tổng hợp gửi Thường trực Hội đồng Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 27. Quy định về thủ tục, hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Thủ tục, hồ sơ, số lượng hồ sơ đề nghị xét khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 45, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57 Nghị định 91/2017/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Thông tư 08/2017/TT-BNV.

2. Thủ tục, hồ sơ chung đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen của Bộ trưởng (khen thưởng thành tích thường xuyên hoặc theo chuyên đề, lĩnh vực) hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 50 Nghị định 91/2017/NĐ-CP: 01 bộ (bản chính) gồm:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng. Riêng đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ yêu cầu có kết quả bỏ phiếu kín;

c) Báo cáo thành tích cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 01, mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư này). Riêng đối với các danh hiệu thi đua “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” thì kèm theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học (theo mẫu số 05 ban hành kèm Thông tư này);

d) Xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động đối với các trường hợp cá nhân, tập thể là thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước tùy theo báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (từ 01 năm đến 02 năm tính đến năm đề nghị và theo đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng…).

e) Đối với Cờ thi đua của Bộ theo lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và giáo dục nghề nghiệp (quy định tại điểm 2, 3 Điều 16 của Thông tư này) chỉ xét tặng vào dịp tổ chức tháng hành động quốc gia hoặc khi kết thúc năm học.

3. Thủ tục, hồ sơ đơn giản đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng thực hiện theo Điều 55 Nghị định 91/2017/NĐ-CP bao gồm 01 bộ (bản chính) (áp dụng đối với khen thưởng đột xuất).

4. Thủ tục hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương: 01 bộ (bản chính) gồm:

a) Tờ trình và biên bản họp Hội đồng đơn vị xét đề nghị xét tặng;

b) Danh sách trích ngang của các cá nhân đề nghị xét tặng;

c) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư này).

Riêng đối với hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục nghề nghiệp” của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hồ sơ đề nghị do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương lập, gửi về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xét, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình vào địa chỉ hòm thư điện tử:  thiduakhenthuongbo@molisa.gov.vn (ở định dạng .doc hoặc.docx đối với tờ trình, báo cáo thành tích; danh sách cá nhân, tập thể đề nghị ở định dạng .excel; ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan).

Điều 28. Hiệp y khen thưởng

1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

2. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ lấy ý kiến Hội đồng Bộ, Hội đồng Ngành theo quy định.

3. Đối với các hình thức khen thưởng cấp Bộ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ căn cứ vào hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị, thành tích đạt được và tiêu chuẩn xét khen thưởng để thẩm định lấy ý kiến hiệp y khen thưởng của các đơn vị chức năng thuộc Bộ và các cơ quan liên quan nếu xét thấy cần thiết trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, tặng thưởng.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ về việc lấy ý kiến hiệp y, cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Hết thời hạn trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định. Thủ trưởng các đơn vị được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xin ý kiến.

Điều 29. Thi gian nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ khen thưởng, thời gian thông báo kết quả khen thưởng

1. Thời điểm nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng theo công trạng, thành tích đạt được đối với cá nhân:

a) Đối với khen thưởng các danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” và Bằng khen của Bộ trưởng dịp tổng kết năm, thời hạn nộp hồ sơ căn cứ vào hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ, thời hạn xét hồ sơ căn cứ vào thời gian, hình thức Hội nghị tổng kết của Ngành;

b) Đối với các hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại và danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30/4 hàng năm.

Thời gian Hội đồng Bộ thẩm định trình hồ sơ khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 48 Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

c) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Danh hiệu “Lao đông tiên tiến”; “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; “Tập thể lao động tiên tiến”; Giấy khen thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị do thủ trưởng đơn vị xét và gửi các quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng về Hội đồng Bộ trước ngày 31 tháng 01 để Hội đồng Bộ theo dõi và quản lý.

d) Đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”, thời hạn nộp hồ sơ khen thưởng về Bộ trước ngày 28/8 hàng năm hoặc khi đơn vị tổ chức kỷ niệm ngày thành lập.

Đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục nghề nghiệp” được xét tặng hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11), thời hạn nộp hồ sơ khen thưởng về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) trước ngày 15/8.

2. Thời điểm nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề: Hồ sơ được gửi chậm nhất không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày lập được thành đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề công tác.

3. Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định.

4. Thời gian thông báo kết quả khen thưởng.

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng ký quyết định khen thưởng hoặc nhận được quyết định khen thưởng của các cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình khen thưởng;

b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình khen thưởng;

c) Trường hợp hồ sơ gửi không đúng tuyến trình, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình khen thưởng.

Điều 30. Trình tự bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

Việc bình xét thi đua, khen thưởng tại cơ sở được tiến hành cùng với việc kiểm điểm, đánh giá công tác cuối năm dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức và tiến hành theo các bước như sau:

1. Đối với cá nhân: Mỗi cá nhân trong đơn vị phải tự chấm điểm theo thang điểm cụ thể (theo mẫu số 09 ban hành kèm Thông tư này), căn cứ vào thành tích trong năm tự đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phù hợp.

Căn cứ kết quả tự đánh giá của cá nhân, đơn vị xem xét, thống nhất cách đánh giá và trình cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

2. Đối với tập thể: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo tổng kết công tác, bảng tổng hợp các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính, tự chấm điểm (theo mẫu số 06, mẫu số 07, mẫu số 08 ban hành kèm Thông tư này) và đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phù hợp với đơn vị. Họp, thống nhất cách đánh giá và trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của đơn vị.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền công nhận và đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

Mục 2 : THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA,  HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 31. Thẩm quyền quyết định

1.Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Bộ trưởng quyết định tặng “Cờ thi đua của Bộ”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”,  danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho cá nhân, tập thể tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục nghề nghiệp” và Bằng khen của Bộ trưởng.

3. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và Giấy khen cho các cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với đơn vị không có tư cách pháp nhân thì do thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị xét, tặng.

Điều 32. Tổ chức trao tặng

1. Việc trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định 91/NĐ-CP.

2. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Sau khi nhận được quyết định khen thưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc trược thuộc Bộ lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Lãnh đạo Bộ (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ), sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ, Thường trực Hội đồng Bộ phối hợp với các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.

3. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng giao cho thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức công bố, trao tặng theo quy định.

Chương V : HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Điều 33. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Hội đồng Ngành, Hội đồng Bộ là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng. Bộ trưởng thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.

a) Thành phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; Thường trực Hội đồng là Chánh Văn phòng Bộ; một số ủy viên là thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Giúp việc cho Hội đồng Ngành có thư ký và một số chuyên viên;

b) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bộ là Chánh Văn phòng Bộ; Thường trực Đảng bộ Bộ, Chủ tịch Ban chấp hành Công đoàn Bộ; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ, một số ủy viên là thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Giúp việc cho Hội đồng Bộ còn có thư ký và một số chuyên viên.

2. Cơ quan thường trực của các Hội đồng Thi đua - Khen thưởng

a) Văn phòng Bộ là Cơ quan thường trực của Hội đồng Bộ, Ngành;

b) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Ngành có thể mời một số đại biểu có liên quan tham dự các cuộc họp của Hội đồng. Các đại biểu mời được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

3. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng ban hành Quyết định thành lập Hội đồng, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, ban hành quy chế và tổ chức các hoạt động của cụm, khối thi đua.

Điều 34. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ s

1. Các đơn vị có tư cách pháp nhân phải thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, thành phần gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng đơn vị;

b) Phó Chủ tịch thường trực là người đứng đầu tổ chức, tham mưu giúp việc thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;

c) Thường trực của Hội đồng là thủ trưởng đơn vị hoặc trưởng bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị;

d) Các Ủy viên là đại diện cấp ủy, tổ chức đảng, đoàn thể và thủ trưởng một số đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở hoạt động theo quy chế do thủ trưởng đơn vị ban hành, thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn về công tác thi đua, khen thưởng; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số; trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì lấy theo nhóm có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời một số đại biểu có liên quan tham dự các cuộc họp; các đại biểu mời dự họp được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở

a) Tổ chức phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong lĩnh vực, nhiệm vụ quản lý của đơn vị, đảm bảo cho phong trào phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, đúng hướng, thiết thực và có hiệu quả;

b) Bình xét, lựa chọn những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua, trình thủ trưởng đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định;

c) Sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác được thủ trưởng đơn vị giao.

4. Đối với các tổ chức không có tư cách pháp nhân, việc xét, đề nghị khen thưởng do thủ trưởng đơn vị phối hợp với đại diện cấp ủy, tổ chức đoàn thể đơn vị đó thực hiện.

Điều 35. Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến

1. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định.

2. Việc xét công nhận sáng kiến thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.

3. Việc xét nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

Chương VI : QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 36. Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Lập Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ và Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị để tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng quyết định lập và giao Văn phòng Bộ quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định lập và tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định.

Điều 37. Nguồn hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Quỹ của các đơn vị được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước (đối với các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước), nguồn thu hợp pháp của đơn vị, nguồn đóng góp hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện như sau:

a) Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị sử dụng ngân sách là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập được trích tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của đơn vị và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;

b) Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công (trừ đơn vị sự nghiệp nêu tại điểm a Khoản 2 Điều này), của doanh nghiệp nhà nước nằm trong Quỹ khen thưởng của đơn vị, được trích lập theo quy định hiện hành;

c) Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với các cơ quan tham mưu liên quan, đề xuất Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Bộ quyết định điều chỉnh tỷ lệ trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng cho phù hợp.

Điều 38. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi cho việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu tại Thông tư này, gồm các mục:

a) Chi in ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, Cờ thi đua của Bộ, hộp, khung);

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm;

c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chi các khoản kinh phí từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để in ấn và làm hiện vật khen thưởng cấp phát kèm theo các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng quyết định;

d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến; thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Trách nhiệm chi trả tiền thưởng (hoặc hiện vật tương ứng):

a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng các cấp đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng các cấp cho các cá nhân và tập thể thuộc Khối Cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng Bộ) dịp tổng kết năm;

b) Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng (đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng các cấp) từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị cho cá nhân, tập thể thuộc biên chế, quỹ lương do đơn vị mình trực tiếp quản lý và hạch toán chi theo quy định;

c) Đối với khen thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực: Khen thưởng tổng kết chuyên đề, lĩnh vực nào thì thủ trưởng phụ trách lĩnh vực đó chủ động trình cấp có thẩm quyền nguồn kinh phí khen thưởng; mức chi tiền thưởng theo quy định của Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài được khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm (không kèm theo tiền thưởng).

4. Không được sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.

Điều 39. Mức chi tiền thưởng và các chế độ ưu đãi

1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thực hiện theo quy định tại các các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

2. Cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn được ưu tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp chịu trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị đôn đốc việc trích lập, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị mình theo đúng quy định.

2. Kết thúc năm tài chính, Quỹ thi đua, khen thưởng các cấp chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.

3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị mình gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu, chi Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp dưới trực thuộc.

Chương VII: LƯU TRỮ HỒ SƠ, BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM  VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điu 41. Lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng

Cơ quan thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 42. Chế đ báo cáo

1. Định kỳ hàng năm, các đơn vị, địa phương tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Văn phòng Bộ) trước ngày 15/12.

2. Các đơn vị có phát động phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) phải tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào, gửi báo cáo kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Văn phòng Bộ) sau 15 ngày kể từ ngày phát động, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.

Điều 43. Thanh tra, kiểm tra

1. Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn Ngành.

2. Người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý.

Điều 44. Xử lý vi phạm

1. Cấp nào ra quyết định khen thưởng thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước danh hiệu vinh danh, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã trao.

2. Căn cứ quyết định đã có hiệu lực hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan trình khen thưởng đối với các trường hợp vi phạm có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

3. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Chương VIII : ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Hiu lc thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018 và thay thế Thông tư số 30/2014/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 46. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua tại Thông tư này cho phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến khích lượng hoá các chỉ tiêu kèm thang điểm để xét khen thưởng chính xác, công bằng khách quan; tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Văn phòng Bộ) để kịp thời xem xét, giải quyết./.

 

Không có thông tin

  Bùi Đình Ninh

 15/09/2018
Góp ý cho dự thảo Thông tư thi đua khen thưởng:
Hiện nay Bộ LĐTBXH đang quản lý nhà nước 1.974 cơ sở GDNN, với 73.630 giảng viên-giáo viên (tuy nhiên có nhiều trường thuộc các Bộ/Ngành địa phương) nhưng thông tư về thi đua khen thưởng của Bộ phải bao phủ tiêu chí xét cho giáo viên, giảng viên để các Bộ/ngành, địa phương tham khảo. Để tránh thiệt thòi cho giáo viên và cán bộ quản lý cở sở GDNN tôi...Xem tiếp
Không có thông tin