Hết hạn lấy ý kiến
Nghị định: Quy định cơ chế tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
Ngày hết hạn: 23/06/2018
Lĩnh vực văn bản: Giáo dục nghề nghiệp
Loại văn bản: Nghị định
Tóm tắt
a) Nghị định này quy định cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, nhân sự và tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;
b) Các nội dung khác không quy định tại Nghị định này được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16) và quy định của pháp luật có liên quan.
Lần dự thảo:

NGHỊ ĐỊNH

Quy định cơ chế tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6  năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 06 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Nghị định này quy định cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, nhân sự và tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;

b) Các nội dung khác không quy định tại Nghị định này được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16) và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập gồm trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là đơn vị);

b) Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình trong việc: xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ; mở các ngành, nghề và xác định quy mô đào tạo; các hoạt động tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học; cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; các hoạt động đào tạo nghề nghiệp khác.

2. Cơ chế tự chủ về tổ chức, nhân sự là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình trong việc thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc; quyết định cơ cấu và số lượng người làm việc; tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự; ký kết hợp đồng và chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Cơ chế tự chủ về tài chính là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình trong việc quản lý thu, chi tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, trích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị.

4. Dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là dịch vụ giáo dục nghề nghiệp) tại Nghị định này là dịch vụ đào tạo nghề nghiệp các cấp độ bao gồm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách (trong đó có dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi phí; dịch vụ sự nghiệp công nhà nước hỗ trợ một phần chi phí theo lộ trình tính giá dịch vụ công) và dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách.

5. Giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp được kết cấu gồm chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. Trong đó:

a) Chi phí tiền lương là tiền lương, tiền công của viên chức, người lao động trong đơn vị (bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia, giảng viên thỉnh giảng, giảng viên từ doanh nghiệp, giảng viên nước ngoài... tham gia giảng dạy);

b) Chi phí trực tiếp là chi phí phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; hoạt động cung cấp dịch vụ, gồm: Chi phí vật tư, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, điện, nước, nguyên, nhiên vật liệu, thuê cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học hoặc cung cấp dịch vụ đào tạo nghề nghiệp khác;

c) Chi phí quản lý là chi phí phục vụ các phòng, ban của bộ phận quản lý trong đơn vị, gồm: Chi phí vật tư, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, điện, nước, chi phí quảng bá tuyển sinh và các chi phí khác phục vụ công tác quản lý chung của đơn vị;

d) Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng trong hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo nghề nghiệp.

Điều 3. Phân loại mức độ tự chủ

Đơn vị được phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính như sau:

a) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là nhóm 1);

b) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là nhóm 2);

c) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là nhóm 3);

d) Đơn vị do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là nhóm 4).

Điều 4. Danh mục dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước (dịch vụ công được nhà nước bảo đảm chi phí và  dịch vụ công được nhà nước hỗ trợ một phần chi phí theo lộ trình tính giá dịch vụ công)

  1. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành danh mục dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương ngoài danh mục quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ danh mục dịch vụ giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan quan lý có thẩm quyền xác định danh mục, số lượng của từng dịch vụ để tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 5. Giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp

1. Giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp ở các đơn vị thực hiện theo cơ chế giá theo quy định tại Luật giá và các quy định tại Nghị định này.

2. Giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước do đơn vị quyết định theo cơ chế thị trường bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý có tích lũy.

3. Giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện như sau:

  1. Giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do đơn vị quyết định theo quy định hiện hành và được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và khung giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá;
  2. Giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
  • Khung giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp bao gồm khung giá tính đủ chi phí và khung giá theo lộ trình tính giá quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
  • Thẩm quyền quy định mức giá cụ thể dịch vụ giáo dục nghề nghiệp:

+ Đơn vị do trung ương quản lý tự quyết định mức giá cụ thể dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách trung ương.

+ Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức giá cụ thể dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách địa phương.

  1. Giá để thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, khả năng cân đối ngân sách, lợi ích của đơn vị cung cấp dịch vụ và khả năng đóng góp của người học, cụ thể:
  • Đối với giá dịch vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo tối đa bằng khung giá tính đủ các yếu tố chi phí quy định tại điểm b khoản này
  • Đối với giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp do ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần chi phí theo lộ trình tính giá tối đa bằng chênh lệch giữa khung giá tính đủ và khung giá theo lộ trình quy định tại điểm b khoản này.

         đ) Trường hợp khung giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp chưa được ban hành thì giá để thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo, mức bảo đảm ngân sách, mức hỗ trợ ngân sách và mức cấp bù học phí tối đa bằng mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

4. Lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

Đối với dịch vụ nhà nước hỗ trợ một phần chi phí theo lộ trình tính giá

- Đến năm 2019: Giá dịch vụ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định);

- Đến năm 2020: Giá dịch vụ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định);

- Đến năm 2021: Giá dịch vụ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.

Căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị được thực hiện trước lộ trình giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại điểm này. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về giá dịch vụ sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại khoản 2, khoản 3 Điều này, khả năng cân đối ngân sách nhà nước và khả năng chi trả của người thụ hưởng để quy định thực hiện trước lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công và mức hỗ trợ ngân sách đối với những nội dung chưa kết cấu đủ trong giá, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

5. Nhà nước tiếp tục có các cơ chế, chính sách hỗ trợ đối tượng thụ hưởng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp để có khả năng chi trả giá dịch vụ của đơn vị đào tạo: Bảo đảm ngân sách đối với danh mục dịch vụ công được nhà nước bảo đảm chi phí; hỗ trợ ngân sách đối với danh mục dịch vụ công được nhà nước hỗ trợ một phần chi phí theo lộ trình tính giá dịch vụ công; cấp bù học phí (chi phí đào tạo) cho đối tượng được miễn, giảm học phí; từng bước nâng mức tín dụng và mở rộng đối tượng tín dụng học sinh, sinh viên học giáo dục nghề nghiệp.

 

Chương II: TỰ CHỦ VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ,

 TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 6. Về quy chế tổ chức và hoạt động

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các quy định của Nghị định này và điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người đứng đầu ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường; công bố công khai theo quy định.

Điều 7. Về về xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ

1. Đối với đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2: Đơn vị được tự chủ quyết định về xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ, báo cáo với cơ quan quản lý để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện, cụ thể:

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ gồm các chỉ tiêu, hoạt động chuyên môn, hoạt động dịch vụ.

b) Quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện và các điều kiện về nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định để bảo đảm thực hiện và cung cấp các dịch vụ đạt tiêu chuẩn, chất lượng, cụ thể:

- Quyết định mở các ngành nghề, đào tạo; phương thức, nội dung tuyển sinh phù hợp với quy định và điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo về chương trình, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo của đơn vị, đáp ứng nhu cầu xã hội;

- Quyết định các hoạt động đào tạo gồm: Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo; triển khai áp dụng các chương trình chuyển giao từ nước ngoài; phương pháp đào tạo; ngôn ngữ giảng dạy (trừ các môn chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng và an ninh) hình thức đào tạo; phương pháp kiểm tra, đánh giá; công tác tổ chức, quản lý đào tạo; in, cấp phát và quản lý văn bằng, chứng chỉ bảo đảm chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;

- Quyết định hoạt động liên quan đến nghiên cứu khoa học;

- Quyết định liên kết đào tạo với các tổ chức, cơ sở đào tạo trong nước, nước ngoài và tự xác định chỉ tiêu liên kết; công khai cơ sở, địa điểm, chương trình liên kết đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng; liên kết, hợp tác, đặt phân hiệu của các cơ sở giáo dục đại học trong đơn vị để tổ chức đào tạo liên thông các trình độ;

- Quyết định liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện cung ứng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp;

- Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Các chương trình đào tạo chuyển giao từ nước ngoài hoặc chương trình hợp tác, liên kết đào tạo với nước ngoài phải được kiểm định trước khi tổ chức đào tạo.

2. Đối với đơn vị thuộc nhóm 3, nhóm 4:

a) Đối với phần ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đơn vị thực hiện theo chỉ tiêu, kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao.

b) Đối với phần thu dịch vụ khác, đơn vị tự xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, quản lý.

Điều 8. Về tổ chức, nhân sự

1. Về tổ chức

a) Đối với Nhóm 1 và nhóm 2:

- Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các phòng, ban chức năng; khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo; hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm phát huy hiệu quả hoạt động của đơn vị;

- Quyết định thành lập các đơn vị trên cơ sở liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo theo nguyên tắc bảo toàn vốn, tài sản nhà nước, bù đắp chi phí và có tích lũy.

b) Đối với nhóm 3, nhóm 4: Xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Về nhân sự

a) Đối với đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2:

Quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và quyết định số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập cho người lao động. Tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.

Hội đồng trường bầu Chủ tịch Hội đồng và Hiệu trưởng; bổ nhiệm, tuyển dụng ứng viên trong và trên độ tuổi lao động để thực hiện các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và lãnh đạo, quản lý của đơn vị, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Thủ trưởng cơ quan chủ quản đơn vị phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng trường và Hiệu trưởng.

b) Đối với đơn vị thuộc nhóm 3, nhóm 4:

Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật. Trường hợp tăng thêm số lượng người làm việc so với tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng trường được thành lập ở các trường cao đẳng, trường trung cấp có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 11 của Luật giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường cao đẳng, Điều lệ trường trung cấp đồng thời thực hiện chức năng nhiệm vụ của Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 16, cụ thể:

a) Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường; và các chủ trương thực hiện các nội dung tự chủ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Thông qua kế hoạch tài chính hàng năm, giá các loại dịch vụ giáo dục nghề nghiệp và định mức chi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và các vấn đề quan trọng khác của đơn vị;

c) Quyết nghị chủ trương về thu, chi tài chính, mua sắm tài sản, thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động đơn vị;

d) Báo cáo trước hội nghị cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị về kết quả giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị;

đ) Đại diện cơ quan chủ quản là thành viên hội đồng trường có trách nhiệm theo dõi, giám sát, kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản về tình hình tài chính, tài sản của đơn vị.

Điều 9. Quy định về góp vốn liên doanh, liên kết hoạt động

1. Đơn vị được sử dụng tài sản công để góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện, yêu cầu theo quy định của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Việc góp vốn liên doanh, liên kết phải được hạch toán theo dõi riêng hoặc thành lập cơ sở hạch toán độc lập. Đơn vị lập Đề án báo cáo với cơ quan, người có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện, cụ thể:

3. Trường hợp thành lập cơ sở hạch toán độc lập phải hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư; được giao quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định này và được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa nếu thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

 

Chương III: TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH

Mục 1: CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

 

Điều 10. Xây dựng quy hoạch phát triển, kế hoạch đầu tư và dự án đầu tư

1. Đối với đơn vị thuộc nhóm 1: Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đơn vị chủ động xây dựng quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt và đơn vị quyết định dự án đầu tư trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phương án huy động vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Đối với đơn vị thuộc nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4: Căn cứ vào quy hoạch phát triển được duyệt, tình hình thực tế về cơ sở vật chất, thiết bị của đơn vị, các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, đơn vị lập và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển

1. Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1:

a) Vốn tín dụng đầu tư

- Nhà nước tiếp tục bố trí vốn để hoàn thành các dự án đang triển khai từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án đã được phê duyệt trong danh mục đầu tư công trung hạn theo quy định, đang triển khai dở dang nhưng chậm tiến độ bố trí vốn kế hoạch hàng năm làm ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo, đơn vị được vay vốn của các tổ chức tín dụng hoặc huy động các nguồn hợp pháp khác để triển khai thực hiện dự án. Mức vay hoặc huy động vốn tối đa không quá 90% số vốn kế hoạch còn lại chưa bố trí cho dự án. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí hoàn trả số vốn còn lại chưa bố trí của dự án, phần lãi vay hoặc lãi huy động do đơn vị tự cân đối và chi trả;

- Đối với các dự án đầu tư mới đơn vị được vay vốn ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất nếu vay của các tổ chức tín dụng theo quy định.

b) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có).

c) Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo phương thức trả lãi suất do các bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật dân sự.

d) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

e) Khi cần khuyến khích phát triển kỹ thuật, công nghệ mới, Nhà nước có quyền yêu cầu đơn vị bố trí vốn đối ứng tham gia thực hiện, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản sau khi kết thúc dự án được Nhà nước giao cho đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các đơn vị thuộc nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4:

a) Nhà nước bảo đảm vốn đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để đơn vị có đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao; nguồn vốn đầu tư từ: vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn trái phiếu Chính phủ; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO); nguồn xổ số kiến thiết) và các nguồn vốn hợp pháp khác.

b) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

c) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trong khuôn viên hiện có theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 12. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 hoạt động trong khuôn viên hiện có của đơn vị, nguồn vốn đầu tư từ:

a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

b) Huy động của công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị theo phương thức trả lãi với lãi suất vay do các bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật dân sự.

c) Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển Việt Nam.

d) Vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Người đứng đầu đơn vị phải xây dựng phương án tài chính (huy động vốn, trả gốc vay và lãi vay), phương án hoạt động dịch vụ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn và hoạt động dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật; được sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp theo quy định.

Điều 13. Về quản lý, sử dụng tài sản từ nguồn vốn chi đầu tư phát triển

1. Đơn vị quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo đảm kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng dịch vụ.

 

Mục 2: CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN

 

Điều 14. Nguồn tài chính

1. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; thu từ doanh nghiệp.

2. Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa mức thu dịch vụ giáo dục nghề nghiệp công bố từ thời điểm chuyển đổi lên nhóm 1 và nhóm 2 với mức thu thực tế của học sinh nhập học trước thời điểm chuyển đổi (nếu có).

3. Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu đủ trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị thuộc nhóm 3.

4. Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao đối với đơn vị thuộc nhóm 4.

5. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16;

6. Trích nộp của các cơ sở hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ; thu nhập được chia của các cơ sở (nếu có) sau khi hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

7. Nguồn huy động tài trợ để thành lập các Quỹ theo quy định; nguồn vốn viện trợ, tài trợ khác theo quy định của pháp luật;

8. Vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;

9. Lãi tiền gửi ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ học phí và các khoản thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp khác;

10. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ tương ứng số thuế thu nhập doanh nghiệp (từ các hoạt động dịch vụ, các lớp đào tạo ngắn hạn, thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng) đã thực nộp vào ngân sách nhà nước cho các đơn vị nhóm 1 để thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên.

11. Nguồn vốn khác theo quy định của Nghị định số 16.

Điều 15. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên

1. Đối với các đơn vị thuộc nhóm 3

Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần chi thường xuyên do thu không đủ giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.

2. Đối với các đơn vị thuộc nhóm 4

Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao, gồm:

- Chi cho con người: Được xác định trên cơ sở số lượng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và lương ngạch bậc, chức vụ, các loại phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ, chính sách, quy định hiện hành đối với đơn vị; được cấp bù trong trường hợp Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, phụ cấp hoặc điều chỉnh số lượng vị trí việc làm của đơn vị.

- Các chi phí để vận hành và bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như: Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, chi hội nghị, công tác phí, chi phí thuê mướn, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, chi phí nghiệp vụ chuyên môn... và các khoản chi hợp lý khác. Khoản kinh phí này được tính và giao cho đơn vị trên cơ sở số lượng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền giao hoặc trên cơ sở quy mô đào tạo và giá dịch vụ sự nghiệp công, có tính đến đặc điểm ngành,nghề, điều kiện tự nhiên của địa bàn.

3. Các khoản ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đơn vị thuộc nhóm 3 và nhóm 4 nêu trên không bao gồm kinh phí để thực hiện các dịch vụ nhà nước đặt hàng đơn vị.

Điều 16. Quyền tự chủ về các khoản thu, mức thu

1. Học phí/Giá dịch vụ đào tạo thu theo quy định của Nhà nước.

Các khoản thu từ dịch vụ đào tạo cung ứng theo cơ chế giá (giá thị trường, giá do Nhà nước định giá) được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật và không phản ánh vào ngân sách nhà nước. Các đơn vị thực hiện niêm yết giá, công khai giá dịch vụ và chấp hành theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật có liên quan.

Đối với các khoản thu dịch vụ này, đơn vị thực hiện sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

2. Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. đơn vị sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí theo pháp luật về phí, lệ phí.

3. Đối với những hàng hóa, dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền đặt hàng thì đơn giá đặt hàng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

4. Đối với những hoạt động dịch vụ giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao do đơn vị tự thực hiện, thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, góp vốn liên doanh liên kết: Đơn vị chủ động xây dựng mức thu cụ thể trình cơ quan có thẩm quyền thông qua trước khi thực hiện. Đơn vị phải mở sổ kế toán theo dõi, hạch toán doanh thu, chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định.

5. Đối với thu các hoạt động khác (nếu có): Đơn vị được tự chủ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quyền tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

1. Đối với đơn vị thuộc nhóm 1 và nhóm 2

a) Chi thường xuyên: Đơn vị được tự quyết định nội dung và định mức chi từ các nguồn thu dịch vụ đào tạo và dịch vụ khác thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, nguồn kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ bao gồm cả chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Mức chi tiền lương bảo đảm không thấp hơn tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (Ngân sách Nhà nước không cấp bổ sung)

 Riêng đối với Đơn vị nhóm 1 được tính chi phí tiền lương theo doanh thu hoặc quỹ lương khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập.

b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.

c) Chi học bổng khuyến khích học tập, miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định, phù hợp với mức học phí hiện hành của đơn vị;

d) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được hạch toán vào Quỹ phát triển sự nghiệp;

đ) Phân phối kết quả tài chính trong năm: Đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

Đối với Quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên: Đơn vị sử dụng để cấp học bổng cho người học thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và gia đình có khó khăn về kinh tế. Mức cấp học bổng tối thiểu phải bằng mức học phí hiện hành của đơn vị. Trường hợp người học thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và gia đình khó khăn về kinh tế thuộc đối tượng được nhà nước cấp hỗ trợ tiền miễn, giảm học phí thì mức cấp học bổng của nhà trường tối thiểu bằng mức chênh lệch giữa học phí của nhà trường và mức hỗ trợ của nhà nước.

2. Đối với đơn vị thuộc nhóm 3

a) Chi thường xuyên:

- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo quy định hiện hành. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung.

- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi hoặc cơ quan có thẩm quyền không quy định định mức chi: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.

c) Phân phối kết quả tài chính trong năm

Đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, đơn vị được trích lập các quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp.

Đối với Quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên: Thực hiện theo điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Đối với đơn vị thuộc nhóm 4:

a) Chi thường xuyên:

- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo quy định hiện hành. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung.

- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi hoặc cơ quan có thẩm quyền không quy định định mức chi: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.

c) Phân phối kết quả tài chính trong năm

Đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

Điều 18. Tự chủ trong giao dịch tài chính

1. Đơn vị được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu học phí, thu hoạt động dịch vụ. Lãi tiền gửi được bổ sung vào nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị;

2. Các khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý sử dụng.

Điều 19. Nghĩa vụ tài chính, quản lý tài sản Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ

Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 và Điều 17 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

Mục 3: LẬP, CHẤP HÀNH DỰ TOÁN THU, CHI

Điều 20. Lập dự toán

1. Lập dự toán đối với đơn vị nhóm 1 và nhóm 2

a) Hàng năm căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng: Hàng năm căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

2. Lập dự toán đối với đơn vị nhóm 3: Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và dự toán thu, chi (bao gồm cả phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí) báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Đối với kinh phí Nhà nước đặt hàng thực hiện lập dự toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Lập dự toán đối với đơn vị nhóm 4: Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao trong năm kế hoạch, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ chi tiêu hiện hành, đơn vị lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Đối với kinh phí Nhà nước đặt hàng thực hiện lập dự toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Lập dự toán thu, chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí, các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu, chi do đơn vị xây dựng, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi của đơn vị gửi cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 21. Phân bổ và giao dự toán

1. Việc phân bổ và giao dự toán của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Căn cứ lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Điều 4, cơ quan quản lý cấp trên thực hiện đặt hàng đối với đơn vị nhóm 1 và nhóm 2; đặt hàng, giao kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị nhóm 3 và nhóm 4.

3. Đối với đơn vị nhóm 4, cơ quan quản lý cấp trên thực hiện giao dự toán ổn định trong thời gian 3 đến 5 năm và được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi nhiệm vụ, cơ chế chính sách theo quy định.

Điều 22. Trách nhiệm giải trình

Đơn vị được giao thực hiện tự chủ theo quy định của Nghị định này phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm giải trình, bao gồm:

1. Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các nội dung thực hiện tự chủ.

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, quy chế giám sát và các văn bản về quy trình, quy định quản lý nội bộ trong các lĩnh vực hoạt động tự chủ về hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ, tổ chức, nhân sự của nhà trường.

3. Thực hiện kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị, kiểm toán đầu tư và mua sắm. Chịu trách nhiệm thuyết minh, giải trình trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị.

4. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện quyền tự chủ về hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ, tổ chức và nhân sự, tài chính của đơn vị; tổ chức, thực hiện quản lý, sử dụng viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức; cam kết và chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

5. Thực hiện cập nhật thường xuyên và công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của đơn vị về các nội dung:

a) Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu giáo dục và các giá trị cốt lõi và định hướng phát triển của đơn vị;

b) Thông tin về kế hoạch tuyển sinh, quy mô đào tạo và tỷ lệ người học có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp; thông tin về văn bằng chứng chỉ của người học...

c) Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng;

d) Quy chế chi tiêu nội bộ; mức thu học phí và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cả khóa học; chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học bổng và thông báo cho người học biết trước khi đăng ký tuyển sinh;

đ) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động tự chủ về thực hiện hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ, tổ chức, nhân sự và tài chính của đơn vị theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Giao quyền tự chủ cho đơn vị và lộ trình thực hiện

1. Căn cứ vào khả năng và điều kiện thực tế, đơn vị xây dựng phương án tự chủ và đăng ký lộ trình thực hiện tự chủ với cơ quan quản lý cấp trên.

2. Việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị quy định tại Nghị định này được ổn định trong thời gian 3 đến 5 năm.

Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để xem xét điều chỉnh mức độ tự chủ cho đơn vị trước thời hạn.

Đối với các đơn vị thực hiện tự chủ không hiệu quả trong thời gian 3 đến 5 năm nói trên phải thực hiện giải thể hoặc sáp nhập vào đơn vị thực hiện tự chủ có hiệu quả.

3. Lộ trình thực hiện

a) Trong thời gian tối đa 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện các nội dung liên quan.

b) Trong thời gian tối đa 6 tháng kể từ ngày văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành, các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc đánh giá, quyết định phân loại mức độ tự chủ của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Điều 24. Điều kiện áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo mô hình doanh nghiệp

1. Đơn vị được giao quyền tự chủ được áp dụng cơ chế tài chính theo mô hình của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa cao.

b) Giá dịch vụ sự nghiệp công có tính đủ chi phí (bao gồm cả trích khấu hao tài sản cố định).

c) Hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan áp dụng cho doanh nghiệp.

2. Nội dung được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp

a) Được xác định vốn điều lệ và bảo toàn vốn.

b) Được vay vốn, huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn vị theo quy định của pháp luật.

c) Quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.

d) Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê áp dụng như doanh nghiệp.

3. Đơn vị đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều này, xây dựng Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, báo cáo các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê duyệt theo phân cấp.

Chi phí xây dựng Đề án và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị và nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp.

4. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với đơn vị trực thuộc trung ương), cơ quan tài chính địa phương (đối với đơn vị trực thuộc địa phương).

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền chỉ đạo các đơn vị rà soát, xây dựng lộ trình để đơn vị đủ điều kiện được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp.

Điều 25. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.

b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị theo quy hoạch.

c) Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế giám sát, kiểm định chất lượng, nội dung, quy trình cung cấp dịch vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật và hướng dẫn triển khai việc thực hiện cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

d) Ban hành khung giá các loại hình dịch vụ để áp dụng cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước.

đ) Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trên phạm vi toàn quốc làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

e) Xây dựng, ban hành danh mục các chỉ tiêu thông tin phải công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm bảo đảm tính công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình của đơn vị và thống nhất trong công tác quản lý nhà nước.

g) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị.

h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động cung ứng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp.

i) Giao quyền tự chủ đối với các đơn vị trực thuộc; chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị.

2. Bộ Tài chính

a) Hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị theo quy định tại Nghị định này.

b) Rà soát các quy định về thuế nhằm khuyến khích tự chủ tài chính và có tích luỹ cho đầu tư.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo

Hướng dẫn các trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm tổ chức triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Bộ Nội vụ

Rà soát, hoàn thiện các chế độ về tiền lương, phụ cấp đối với viên chức trong các đơn vị phù hợp với yêu cầu đổi mới, cải cách chính sách tiền lương của Nhà nước.

5. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Ban hành quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Bộ, ngành, địa phương.

b) Các Bộ, cơ quan Trung ương xây dựng, đề xuất định mức kinh tế - kỹ thuật giáo dục nghề nghiệp áp dụng đối với các ngành, nghề thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, ban hành để thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương trong trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong phạm vi toàn quốc hoặc khi cần cụ thể hóa định mức kinh tế - kỹ thuật toàn quốc để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.

d) Tổ chức, sắp xếp, chuyển đổi các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền.

e) Kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, trong quá trình triển khai thực hiện hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.

6. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập

a) Thành lập hội đồng trường.

b) Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo và thực hiện kiểm định chất lượng theo quy định.

c) Hàng năm xây dựng dự toán thu, chi tài chính, dự án đầu tư công gửi cơ quan chủ quản tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chế độ kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đơn vị vi phạm quy định của Nghị định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức: Thu hồi quyền tự chủ; đình chỉ công tác tuyển sinh hoặc đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật. Chủ tịch hội đồng trường, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phụ trách công việc để xảy ra sai phạm và các cán bộ, viên chức có liên quan bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ sai phạm của đơn vị.

3. Chủ tịch Hội đồng trường, thủ trưởng đơn vị nếu có vi phạm trong quá trình thực hiện tự chủ từ mức bị xử lý kỷ luật ở mức bị khiển trách trở lên sẽ không được xem xét tái bổ nhiệm lại chức vụ.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng    năm 2018.

2. Đơn vị thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ thực hiện theo các quy định tại Nghị định này sau khi kết thúc thời gian thí điểm.

3. Các quy định về học phí tại Nghị định này khác với quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập được áp dụng cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định này.

5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Không có thông tin
Không có thông tin