Hết hạn lấy ý kiến
Tóm tắt
Nghị định này quy định về tiền ký quỹ, khu vực, ngành, nghề và công việc cấm đi làm việc ở nước ngoài, điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, hoạt động đưa người lao động Việt nam sang làm việc Đài Loan, thực tập sinh sang Nhật Bản và người lao động sang Ả rập Xê út làm giúp việc gia đình; trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.

Lần dự thảo:

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hi,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chnh

Nghị định này quy định về tiền ký quỹ, khu vực, ngành, nghề và công việc cấm đi làm việc ở nước ngoài, điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, hoạt động đưa người lao động Việt nam sang làm việc Đài Loan, thực tập sinh sang Nhật Bản và người lao động sang Ả rập Xê út làm giúp việc gia đình; trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ);

2. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

CHƯƠNG II: TIỀN KÝ QUỸ, KHU VỰC, NGÀNH, NGHỀ VÀ CÔNG VIỆC CẤM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 3. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ (khoản 4 Điều 9 của Luật)

1. Mức tiền ký quỹ là một tỷ đồng. Trường hợp tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp phải nộp bổ sung cho đủ mức tiền ký quỹ theo quy định.

2. Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

3. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 4. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề (khoản 4 Điều 34 của Luật)

1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.

2. Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề bằng 10% tiền vé máy bay một lượt từ nước mà người lao động đến làm việc về Việt Nam tính theo số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký.

3. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề thực hiện việc ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

4. Sử dụng tiền ký quỹ:

a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền sử dụng tiền ký quỹ đối với Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;

b) Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền sử dụng tiền ký quỹ đối với Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian từ 90 ngày trở lên.

Điều 5. Khu vực, ngành nghề và công việc cấm đi làm việc ở nước ngoài (khoản 4 Điều 7 của Luật)

1. Khu vực có chiến sự hoặc có nguy cơ xảy ra chiến sự, khu vực bị nhiễm xạ, khu vực bị nhiễm độc, khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm.

2. Khu vực mà nước tiếp nhận lao động cấm người lao động nước ngoài đến làm việc.

3. Những nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không phù hợp với thể trạng của người Việt Nam; công việc ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của Việt Nam thuộc Danh mục cấm quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Nghị định này.

CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 6. Loại hình doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (khoản 4 Điều 8 của Luật)

1. Doanh nghiệp được xem xét cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là giấy phép) là Công ty được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế và cá nhân Việt Nam.

2. Tổ chức kinh tế tham gia góp vốn thành lập Công ty đề nghị cấp giấy phép không có cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 7. Vốn pháp định (khoản 2 Điều 8 Luật)

Vốn pháp định đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là 5 tỷ đồng.

Điều 8. Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn pháp định (điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật)

1. Đối với doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên 01 năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh lần đầu: Báo cáo tài chính  năm trước liền kề của doanh nghiệp đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Trong đó, báo cáo tài chính năm trước và báo cáo tài chính từ đầu năm đến cuối quý trước thời điểm đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp đã được kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.

2.  Đối với doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dưới 01 năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh lần đầu: Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành trước thời điểm nộp hồ sơ không quá 01 tháng hoặc hồ sơ góp vốn thành lập doanh nghiệp gồm:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần); biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên); quyết định giao vốn của chủ sở hữu (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức); bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân) hoặc biên bản góp vốn của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (đối với công ty hợp danh);

b) Chứng từ góp vốn (phiếu thu tiền mặt hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản của công ty mở tại ngân hàng thương mại);

i. Sổ đăng ký cổ đông (đối với công ty cổ phần) hoặc sổ đăng ký thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên);

ii. Giấy chứng nhận phần vốn góp do công ty cấp cho cổ đông hoặc thành viên góp vốn;

iii. Xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số dư tài khoản tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép (đối với vốn góp bằng tiền) và/hoặc Chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm tài liệu chứng minh về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với vốn góp bằng tài sản).

Điều 9. Tổ chức bộ máy chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ (khoản 2 Điều 9)

1. Tổ chức bộ máy chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là bộ máy) của doanh nghiệp dịch vụ bao gồm:

a) Các phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính của Công ty thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Các chi nhánh (nếu có) thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Các chi nhánh được được giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải tổ chức bộ máy phù hợp với nhiệm vụ được giao.

3. Ngoài trụ sở chính và các chi nhánh nêu trên, doanh nghiệp không được tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động tại bất kỳ địa điểm nào khác.

Điều 10. Cán bộ chuyên trách của bộ máy

1. Doanh nghiệp phải bố trí các cán bộ chuyên trách làm các nhiệm vụ khai thác thị trường ngoài nước, tuyển chọn lao động, quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, quản lý học viên, quản lý lao động làm việc ở nước ngoài, tài chính, hành chính và hỗ trợ lao động về nước.

2. Mỗi cán bộ chuyên trách của bộ máy chỉ thực hiện duy nhất một nhiệm vụ được nêu tại Khoản 1 Điều này.

3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải bố trí cán bộ chuyên trách phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Điều 11: Điều kiện đối với cán bộ chuyên trách

1. Cán bộ chuyên trách phải đáp ứng các điều kiện sau:

a)  Ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn với doanh nghiệp;

b) Đóng BHXH tại doanh nghiệp;

c)  Không giữ vị trí là người quản lý doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi giấy phép (do vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) trong thời hạn 05 năm tính đến ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;

d) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành bản án hình sự của toà án

đ) Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên;

e)  Có hiểu biết về lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ chuyên trách khai thác thị trường ngoài nước, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và quản lý lao động làm việc ở nước ngoài phải có trên 01 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

3. Cán bộ chuyên trách của các phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính phải đảm bảo có cán bộ tốt nghiệp các chuyên ngành luật, ngành kinh tế/quản trị kinh doanh, ngoại ngữ và tài chính/kế toán; 

4. Người đứng đầu các chi nhánh được giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ngoài các tiêu chuẩn như đối với cán bộ chuyên trách phải có trên 03 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 12. Hồ sơ chứng minh điều kiện về người lãnh đạo điều hành hoạt động và cán bộ chuyên trách

Hồ sơ chứng minh điều kiện về người lãnh đạo điều hành hoạt động và cán bộ chuyên trách gồm các tài liệu sau đây:

1.01 bản chính sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

2.01 bản sao có chứng thực của bằng cấp chuyên môn, chứng chỉ ngoại ngữ ;

3.01 bản chính phiếu lý lịch tư pháp;

4.01 bản sao có chứng thực hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc quyết định bổ nhiệm;

5. 01 bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm tại nơi làm việc cũ hoặc hợp đồng lao động với nơi làm việc cũ hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm do nơi làm việc cũ cấp (đối với người lãnh đạo điều hành, người đứng đầu các chi nhánh được giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và cán bộ quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này).

Điều 13. Cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức càn thiết (điểm d khoản 2 Điều 27)

Doanh nghiệp dịch vụ phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động như sau:

1. Số lượng phòng học và phòng ở cho học viên phải phù hợp với số lao động mà doanh nghiệp đưa đi nhưng đảm bảo tối thiểu cho 100 học viên tại một thời điểm.

2. Diện tích phòng học đáp ứng tối thiểu 1,4m2/học viên và diện tích phòng ở đáp ứng tối thiểu 3,5m2/học viên, có đầy đủ trang thiết bị cơ bản phục vụ học tập và sinh hoạt nội trú.

3. Phòng học, phòng ở và trang thiết bị thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê theo hợp đồng thuê cơ sở vật chất phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 14. Nội dung đề án hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (khoản 1 Điều 9 của Luật)

Đề án hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải thể hiện địa điểm hoạt động,  năng lực tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu của hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đề án bao gồm những nội dung sau đây:

1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp, tên giao dịch, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vốn và cơ cấu vốn, chủ sở hữu của doanh nghiệp, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cơ cấu, tổ chức hiện tại của doanh nghiệp; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây;

2. Phương án tổ chức bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Trình bày dự kiến tổ chức bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng nghiệp vụ, chi nhánh (nếu có) trong bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

3. Dự kiến thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài: Trình bày hiểu biết chung của doanh nghiệp về thị trường lao động Việt Nam và thị trường lao động ngoài nước, quy định pháp luật liên quan đến thị trường trong và ngoài nước; thị trường dự kiến đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; phân tích ưu, nhược điểm khi lựa chọn thị trường; cách tiếp cận và khai thác thị trường; quy trình đưa lao động đi làm việc ở các thị trường; dự kiến số lượng, ngành nghề, khu vực đưa lao động trong thời gian 03 năm kể từ khi được cấp giấy phép.  

4. Phương án tuyển chọn người lao động, đào tạo nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động, quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài:

a) Phương án tuyển chọn người lao động: Trình bày quy trình tuyển chọn người lao động đối với từng thị trường doanh nghiệp dự kiến đưa đi; điều kiện tuyển chọn lao động từng thị trường;

b) Phương án đào tạo nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết: Trình bày cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động (địa chỉ, quy mô, năng lực đào tạo); bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động; quy trình và nội dung bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quy trình và nội dung dạy nghề, bổ túc tay nghề và ngoại ngữ cho người lao động đối với mỗi thị trường;

c) Phương án quản lý người lao động: Trình bày phương án quản lý người lao động từ khi tuyển chọn, đào tạo, đưa đi, quản lý lao động khi làm việc ở nước ngoài và kết thúc hợp đồng về nước; phương án giải quyết phát sinh đối với người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài;

5. Phương án tài chính thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:

a) Cơ cấu vốn và việc sử dụng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong 03 năm kể từ thời điểm được cấp giấy phép;

b)  Dự kiến cụ thể các khoản chi phí của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài đối với từng thị trường, tổng chi phí người lao động phải nộp khi xuất cảnh;

c) Lương cơ bản và thu nhập dự kiến của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài;

d) Số lượng lao động dự kiến xuất cảnh theo năm và theo thị trường;

đ) Dự kiến các khoản chi phí, các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước;

 e)  Dự kiến doanh thu, lợi nhuận hiệu quả kinh tế trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong 03 năm kể từ khi được cấp giấy phép;

   g) Phương án lập quỹ dự phòng đễ hỗ trợ rủi ro cho người lao động, phương án giải quyết chi phí khi người lao động gặp rủi ro.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:

1. 01 bản chính công văn đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo Nghị định này;

2. 01 bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

3. 01 bản sao các giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

4. 01 bản chính giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

5. 01 bản sao có chứng thực hợp đồng ký quỹ;  

6. 01 bản chính đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài  theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;

7. 01 bộ hồ sơ của người lãnh đạo điều hành hoạt động và cán bộ chuyên trách của bộ máy theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;

8. 01 bản chính danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, số năm kinh nghiệm xuất khẩu lao động, nhiệm vụ được giao, nơi làm việc (phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính/chi nhánh);

 9. 01 bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.  

Điều 16. Hồ sơ đề nghị đổi giấy phép

Doanh nghiệp dịch vụ  nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:

1.01 bản chính công văn đề nghị đổi giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Nghị định này;

2.01 bản chính giấy phép đã được cấp;

3.01 bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

4.01 bản sao các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

5. 01 bản chính sao kê tài khoản ký quỹ từ thời điểm được cấp giấy phép gần nhất đến thời điểm đề nghị đổi giấy phép;

6. 01 bản chính giấy xác nhận đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước tính đến quý trước liền kề;

7. 01 bộ hồ sơ của người lãnh đạo điều hành hoạt động và cán bộ chuyên trách của bộ máy theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;

8. 01 bản chính báo cáo về tổ chức bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

9. 01 bản chính danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, số năm kinh nghiệm xuất khẩu lao động, nhiệm vụ được giao, nơi làm việc (phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính/chi nhánh).

Điều 17: Thông báo về tổ chức bộ máy sau khi được cấp giấy phép

1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ thông báo tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc tổ chức bộ máy.

2. Hồ sơ thông báo về việc tổ chức bộ máy được lập thành 01 bộ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:

a) 01 bản chính thông báo về việc tổ chức bộ máy sau khi được cấp giấy phép;

b) 01 bản chính danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, số năm kinh nghiệm xuất khẩu lao động, nhiệm vụ được giao, nơi làm việc (phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính/chi nhánh);

c) 01 bản sao các quyết định thành lập, giao nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy;

d) 01 bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

  Điều 18: Thông báo về thay đổi về tổ chức bộ máy trong quá trình hoạt động

 1. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ thay đổi về tổ chức bộ máy trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm thông báo tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi đó.

2. Hồ sơ thông báo các nội dung thay đổi về tổ chức bộ máy được doanh nghiệp lập thành 01 bộ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:

a) 01 bản chính thông báo về các nội dung thay đổi tổ chức bộ máy;

b) 01 bản sao các Quyết định thành lập, giao nhiệm vụ và/hoặc Quyết định/Thông báo giải thể/tạm dừng/chấm dứt hoạt động/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với các phòng nghiệp vụ/chi nhánh trong tổ chức bộ máy;

c) 01 bản chính danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách được cập nhật phù hợp với tổ chức bộ máy sau khi thay đổi, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, số năm kinh nghiệm xuất khẩu lao động, nhiệm vụ được giao, nơi làm việc (phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính/chi nhánh);

d) 01 bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh hoặc giấy xác nhận về việc chi nhánh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc giấy xác nhận về việc chi nhánh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo (nếu thay đổi về chi nhánh);

3. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cập nhật thông tin theo hồ sơ của doanh nghiệp vào cơ sở dữ liệu doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp những thay đổi về tổ chức bộ máy không đáp ứng quy định của pháp luật, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.

Điều 19. Lệ phí cấp Giấy phép (khoản 4 Điều 10 của Luật)

1. Lệ phí cấp Giấy phép là 5 triệu đồng. Doanh nghiệp nộp lệ phí cấp Giấy phép tại thời điểm nhận Giấy phép.

2. Việc thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

CHƯƠNG IV: ĐƯA LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG LÀM VIỆC TẠI ĐÀI LOAN (TRUNG QUỐC)

Điều 20. Điều kiện giới thiệu doanh nghiệp cung ứng lao động sang Đài Loan (Trung Quốc)

Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đáp ứng các điều kiện dưới đây được xem xét giới thiệu với phía Đài Loan (Trung Quốc - sau đây gọi tắt là Đài Loan) để cung ứng lao động sang Đài Loan:

1. Không vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong vòng 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị giới thiệu với phía Đài Loan;

2. Có cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc tại Đài Loan đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định này;

3. Có cán bộ thuộc bộ phận chuyên trách thị trường Đài Loan đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định này với ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong hoạt động đưa người lao động sang Đài Loan; riêng cán bộ khai thác thị trường ngoài nước và cán bộ quản lý lao động đang làm việc ở nước ngoài có chứng chỉ tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5 hoặc TOCFL 4 hoặc tương đương.

Điều 21. Hồ sơ, thủ tục giới thiệu doanh nghiệp tham gia hoạt động cung ứng lao động sang Đài Loan

1. Hồ sơ đề nghị giới thiệu gồm:

a) 01 bản chính công văn đề nghị giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Nghị định này;

b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản chính giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 Nghị định này (nếu có sự thay đổi so với hồ sơ doanh nghiệp lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội).

2. Thủ tục giới thiệu:

a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giới thiệu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra thực tế (nếu cần thiết) và cấp Thư giới thiệu doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan. Trường hợp không cấp thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 22. Nội dung chi tiết hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Đài Loan

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể các nội dung chi tiết của hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Đài Loan và chi phí mà người lao động phải trả để đi làm việc tại Đài Loan theo từng ngành nghề.

       

CHƯƠNG V: ĐƯA THỰC TẬP SINH VIỆT NAM SANG THỰC TẬP KỸ NĂNG TẠI NHẬT BẢN

Điều 23: Điều kiện đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa thực tập sinh sang Nhật Bản

Doanh nghiệp dịch vụ đáp ứng các điều kiện dưới đây được xem xét giới thiệu với phía Nhật Bản để cung ứng thực tập sinh sang Nhật Bản:

1. Không vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong vòng 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị giới thiệu với phía Nhật Bản;

2. Có cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho thực tập sinh sang Nhật Bản đáp ứng yêu cầu quy định tại tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định này;

3. Có cán bộ thuộc bộ phận chuyên trách thị trường Nhật Bản đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định này với ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong hoạt động đưa người lao động sang Nhật Bản ; riêng cán bộ khai thác thị trường ngoài nước và cán bộ quản lý lao động đang làm việc ở nước ngoài có chứng chỉ tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương;

4. Đáp ứng các tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp đưa thực tập sinh đi Nhật Bản theo Bản ghi nhớ hợp tác ký với Nhật Bản.

Điều 24. Hồ sơ, thủ tục giới thiệu doanh nghiệp tham gia hoạt động đưa thực tập sinh sang Nhật Bản

1.     Hồ sơ đề nghị giới thiệu bao gồm:

a) 01 bản chính công văn đề nghị giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản theo mẫu tại Phụ lục số 05 kèm theo Nghị định này;

b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản chính giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Nghị định này (nếu có sự thay đổi so với hồ sơ doanh nghiệp lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội).

2. Thủ tục giới thiệu:

a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giới thiệu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra thực tế (nếu cần thiết), đưa vào danh sách các doanh nghiệp đưa thực tập sinh đi Nhật Bản được giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản và có văn bản hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Trường hợp không giới thiệu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 25. Hợp đồng cung ứng và hợp đồng đưa thực tập sinh đi Nhật Bản

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể nội dung chi tiết của hợp đồng cung ứng thực tập sinh ký với tổ chức quản lý Nhật Bản, hợp đồng đưa thực tập sinh đi Nhật Bản và chi phí mà thực tập sinh phải trả để đi thực tập kỹ năng tại Nhật Bản.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với phía Nhật Bản về nguyên tắc hợp tác giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với tổ chức quản lý của Nhật Bản và thông báo cho các doanh nghiệp dịch vụ nguyên tắc hợp tác để thực hiện.

Điều 26. Quản lý thực tập sinh đi làm việc tại Nhật Bản

Khi số thực tập sinh đang thực tập tại Nhật Bản do doanh nghiệp đưa đi đạt mức từ 200 người trở lên, doanh nghiệp phải bố trí cán bộ quản lý lao động tại Nhật Bản. Cán bộ đại diện phải đăng ký địa chỉ, số điện thoại liên lạc và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan đại diện Việt Nam tại Nhật Bản.

       

CHƯƠNG VI:  ĐƯA LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH VIỆT NAM SANG LÀM VIỆC TẠI Ả RẬP XÊ ÚT

Điều 27. Điều kiện đối với doanh nghiệp đưa lao động giúp việc gia đình sang Ả rập Xê út

1. Có cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động giúp việc gia đình đi làm việc tại Ả-rập Xê-út đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định này;

2. Có phòng thực hành kỹ năng nghề giúp việc gia đình với các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết để thực hành công việc dọn dẹp vệ sinh, giặt là và làm bếp … phù hợp với văn hóa, tập quán các nước khu vực Trung Đông;

3. Có cán bộ chuyên trách thị trường Ả-rập Xê-út đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định này với ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong hoạt động đưa người lao động sang các nước khu vực Trung Đông;

4. Có tối thiểu 01 cán bộ quản lý lao động thường trực tại Ả-rập Xê-út đối với mỗi công ty môi giới mà doanh nghiệp ký hợp đồng cung ứng. Cán bộ này phải thông thạo tiếng Ả rập Xê út hoặc có chứng chỉ tiếng Anh trình độ tối thiểu B1 (Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu - CEFR) hoặc tương đương với ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý lao động ở nước ngoài;

5. Có tối thiểu 01 cán bộ dạy tiếng Ả-rập Xê-út;

6. Có tối thiểu 01 cán bộ đào tạo kỹ năng nghề giúp việc gia đình.

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia cung ứng lao động giúp việc gia đình sang Ả rập Xê út

1. Doanh nghiệp tham gia cung ứng lao động giúp việc gia đình sang Ả rập Xê út nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tham gia bao gồm:

 a) 01 bản chính công văn đề nghị tham gia cung ứng lao động giúp việc gia đình sang Ả rập Xê út theo mẫu tại Phụ lục số 06 kèm theo Nghị định này;

b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản chính giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27 Nghị định này (nếu có sự thay đổi hoặc chưa có thông tin này tại hồ sơ doanh nghiệp lưu tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội).

2. Thủ tục đăng ký tham gia:

a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra thực tế (nếu cần thiết), có văn bản chấp thuận để doanh nghiệp tham gia cung ứng lao động giúp việc gia đình sang Ả rập Xê út; trường hợp không chấp thuận Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 29. Điều kiện cơ bản đối với hợp đồng cung ứng lao động giúp việc gia đình đi làm việc tại Ả rập Xê út

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các nội dung của hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Ả-rập Xê-út và chi phí mà người lao động phải chi trả để đi làm việc tại Ả-rập Xê-út.

 Điều 30. Đào tạo và quản lý lao động giúp việc gia đình tại Ả-rập Xê-út

1. Doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo người lao động tối thiểu là 45 ngày tại cơ sở đào tạo đã báo cáo và được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận, cụ thể như sau:

a) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định (tối thiểu 74 tiết), đảm bảo người lao động nắm vững quy định luật pháp liên quan của Ả-rập Xê-út, các điều kiện hợp đồng lao động, phong tục tập quán và đặc điểm khí hậu tại Ả-rập Xê-út;

b) Đào tạo kỹ năng nghề giúp việc gia đình (tối thiểu là 145 tiết), trừ những lao động đã có kinh nghiệm làm giúp việc gia đình tại các nước khu vực Trung Đông;

c) Dạy tiếng Ả-rập cơ bản (tối thiểu là 145 tiết), trừ những lao động đã có kinh nghiệm làm giúp việc gia đình tại Ả-rập Xê-út.

2. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày bắt đầu tổ chức đào tạo, doanh nghiệp gửi 01 bản chính danh sách lao động tham gia khóa đào tạo trực tiếp hoặc qua đường Bưu điện và thư điện tử tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cập nhật danh sách (nếu có sự thay đổi).

3. Doanh nghiệp chỉ nộp hồ sơ xin visa cho người lao động ở Đại sứ quán Ả-rập Xê-út tại Hà Nội sau khi người lao động đã hoàn thành khóa đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều này. Khi nộp hồ sơ xin visa, doanh nghiệp đồng thời gửi 01 bản chính danh sách trích ngang người lao động gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện và thư điện tử tới đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Doanh nghiệp phải cử cán bộ quản lý lao động thường trực tại Ả rập Xê út quy định tại khoản 4  Điều 27 Nghị định này trước khi đưa lao động đi và báo cáo bằng văn bản tới  Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Cơ quan đại diện Việt Nam tại Ả Rập Xê út.

CHƯƠNG VII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và chỉ đạo thực hiện.

3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, cơ chế về người lao động đi làm việc ở nước ngoài trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn liên quan.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu phát triển thị trường lao động ngoài nước.

5. Đàm phán, đề nghị cấp có thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế về lao động theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; ký kết các thoả thuận quốc tế về lao động theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.

6. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; quy định nội dung, chương trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức bồi dưỡng cán bộ thực hiện nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cán bộ quản lý lao động ở nước ngoài.

7. Quy định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy phép.

8. Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

10. Tổ chức và thực hiện thanh tra chuyên ngành đối với hoạt động đưa người laođộng đi làm việc ở nước ngoài.

11. Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý, xử lý những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài; phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ tổ chức Ban Quản lý lao động trực thuộc Cơ quan đại diện Việt Nam ở những nước, khu vực có nhiều lao động Việt Nam.

12. Quy định, hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của nhà nước cho cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức thực hiện việc quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng mã số.

13. Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ về chủ trương, chính sách về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các công tác sau: bảo hộ lãnh sự, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam làm việc ở nước sở tại phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên, phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước sở tại, nghiên cứu và cung cấp thông tin để phát triển thị trường đưa người lao động đi làm việc ở nước sở tại, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thị trường lao động ngoài nước.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Cấp hộ chiếu cho người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo lực lượng công an các cấp nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều tra, xử lý đối với những trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tiếp nhận người lao động Việt Nam bị phía nước tiếp nhận lao động trục xuất hoặc bị buộc về nước theo quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Quy định điều kiện để các cơ sở y tế được khám và chứng nhận sức khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định thống nhất mức phí kiểm tra sức khỏe cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định điều kiện, tiêu chuẩn sức khoẻ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

3. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của các cơ sở y tế trong việc tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 35.Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan quy định chế độ tài chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách vay vốn đối với người lao động thuộc diện chính sách đi làm việc ở nước ngoài.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài.

3. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ, tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.

Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thực hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương.

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới:

a) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Giới thiệu người lao động có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham gia dự tuyển đi làm việc ở nước ngoài;

c) Tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp tuyển lao động tại địa phương và quản lý người lao động của địa phương làm việc ở nước ngoài;

d) Xác nhận, chứng thực các loại giấy tờ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp tại địa phương;

g) Tổ chức tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.

3. Báo cáo định kỳ, đột xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động đi làm việc ở nước ngoài của địa phương.

Điều 38. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Tham gia ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Phối hợp chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý đưa đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.

3. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến quyền lợi của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý người lao động làm các ngành nghề đặc thù thuộc lĩnh vực do Bộ, ngành Trung ương quản lý.

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

a) Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải rà soát các điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất bồi dưỡng kiến thức, tổ chức bộ máy; sắp xếp để phù hợp với quy định của Nghị định này; gửi kết quả rà soát về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong vòng 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 

b) Doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Doanh nghiệp đưa người lao động Việt nam sang làm việc Đài Loan, thực tập sinh sang Nhật Bản và người lao động sang Ả rập Xê út làm giúp việc gia đình

a) Doanh nghiệp đã được chấp thuận để cung ứng lao động sang Đài Loan, thực tập sinh sang Nhật Bản và giúp việc gia đình sang Ả rập Xê út trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải rà soát các tiêu chí về nhân sự, cơ sở vật chất để bồi dưỡng kiến thức; sắp xếp để phù hợp với quy định của Nghị định này; gửi kết quả rà soát về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong vòng 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.  

b) Doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị tham gia cung ứng hoặc hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động sang Đài Loan, thực tập sinh sang Nhật Bản và giúp việc gia đình sang Ả rập Xê út trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực

Điều 40. Hiệu lực thi hành

 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …. tháng …..năm 2017.

 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 12/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 3. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.

Điều 41. Tổ chức thực hiện

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tổ chức thi hành và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin