Hết hạn lấy ý kiến
Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm
Ngày hết hạn: 14/11/2017
Lĩnh vực văn bản: Việc làm
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm.
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm làm việc trong các Trung tâm dịch vụ việc làm.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

 

Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm

 

Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

 Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm, ,

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

          1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm.

          2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm làm việc trong các Trung tâm dịch vụ việc làm.

          Điều 2. Phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm

1. Tư vấn viên chính dịch vụ việc làm hạng II.

2. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III.

3. Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm hạng IV.

 

Chương II

TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

Điều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức Tư vấn viêndịch vụ việc làm

1.Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;

2. Có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3. Trung thực, khách quan, thẳng thắn, làm việc khoa học; thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; tôn trọng đồng nghiệp, có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

4. Có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác.

Điều 4. Tư vấn viên chính dịch vụ việc làm (hạng II)

1. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức việc phân loại và tiếp nhận khách hàng;

b) Chủ trì đánh giá các nhu cầu sử dụng dịch vụ việc làm của khách hàng;

c) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tư vấn cho đối tượng;

d) Chủ trì cung cấp các dịch vụ việc làm có yêu cầu phức tạp;

đ) Chủ trì theo dõi và rà soát lại các hoạt động tư vấn; điều chỉnh kế hoạch tư vấn, giới thiệu việc làm nếu cần thiết;

e) Chủ trì tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm; đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm;

g) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề án, đề tài khoa học về tư vấn, giới thiệu việc làm;

h) Tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch, đề án, phương án tổ chức phát triển tư vấn, giới thiệu việc làm;

i) Tham gia biên soạn nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu về tư vấn, giới thiệu việc làm và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật, xã hội học, tâm lý học, bảo hiểm, công nghệ thông tin, báo chí, truyền thông.

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính;

c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

d)Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về lao động việc làm;

b) Có năng lực chủ trì tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm;

c) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm;

d) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, để có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm;

e) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

4. Việc thăng hạng chức danh Tư vấn viên chính dịch vụ việc làm (hạng II)

Viên chức thăng hạng từ chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm(hạng III) lên chức danh Tư vấn viên chính dịch vụ việc làm(hạng II) phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 Điều này và có thời gian giữ chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm(hạng III) tối thiểu là 03 (ba) năm.

        Điều 5. Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III)

1. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức việc phân loại và tiếp nhận khách hàng;

b) Chủ trì đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ việc làm của khách hàng;

c) Trực tiếp tư vấn, giới thiệu việc làm cho khách hàng theo phân công của lãnh đạo;

d) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tư vấn cho đối tượng;

đ) Chủ trì theo dõi và rà soát lại các hoạt động tư vấn; điều chỉnh kế hoạch tư vấn, giới thiệu việc làm nếu cần thiết;

e) Chủ trì việc thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm;

g) Chủ trì tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm; đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm;

h) Tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch, đề án, phương án tổ chức phát triển tư vấn, giới thiệu việc làm;

k) Tham gia biên soạn nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu về tư vấn, giới thiệu việc làm và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật, xã hội học, tâm lý học, bảo hiểm, công nghệ thông tin, báo chí, truyền thông.

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên;

c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

d)Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về lao động – việc làm và các kiến thức cơ bản về tư vấn, giới thiệu việc làm;

b) Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng đăng ký tư vấn, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý, khoa học quản lý, tổ chức khoa học quản lý;

c)Nắm rõ quy trình và có khả năng độc lập, thực hiện các kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm;Có khả năng nghiên cứu để cải tiến nghiệp vụ;

d) Am hiểu thực tiễn, kinh tế - xã hội; nắm được xu hướng phát triển của thị trường lao động trong và ngoài nước,

đ) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm;

e) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, để có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm;

4. Việc thăng hạng chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm(hạng III).

Viên chức thăng hạng từ chức danh Nhân viên tư vấndịch vụ việc làm (hạng IV) lên chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III) phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 Điều này và có thời gian giữ chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu là 05 (năm) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh Nhân viên tư vấndịch vụ việc làm (hạng IV) tối thiểu là 03 (ba) năm.

Điều 6. Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm (hạng IV)

1. Nhiệm vụ:

a) Tiếp nhận khách hàng;

b) Đánh giá người lao động và các nhu cầu sử dụng dịch vụ việc làm của khách hàng;

c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch tư vấn, giới thiệu việc làm cho khách hàng;

d) Hỗ trợ hoặc trực tiếp tư vấn, giới thiệu việc làm cho khách hàng theo phân công của lãnh đạo;

đ) Hỗ trợ khách hàng xây dựng và thực hiện kế hoạch sau tư vấn, giới thiệu việc làm;

e) Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm;

g) Theo dõi việc làm của người lao động được giới thiệu trong vòng 12 tháng;

h) Theo dõi và giữ liên lạc với người sử dụng lao động theo phân công của lãnh đạo.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng thuộc các ngành kinh tế, luật, xã hội học, tâm lý học, bảo hiểm, công nghệ thông tin, báo chí, truyền thông.

b) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

c)Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm;

b) Nắm chắc các nguyên tắc, trình tự, thủ tục nghiệp vụ hành chính của đơn vị;

c) Hiểu được hoàn cảnh, tâm lý, kỹ năng và nhu cầu của người lao động;

d) Tham gia triển khai các hoạt động theo đúng chỉ đạo của cấp trên.

 

Chương V

HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

          Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp

          1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

          2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Điều 8. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm

1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên chính dịch vụ việc làm (hạng II) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Tư vấn viên chính dịch vụ việc làm, mã số ngạch …...

2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Tư vấn viên dịch vụ việc làm, mã số ngạch …...

3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Nhân viên tư vấndịch vụ việc làm (hạng IV) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm, mã số ngạch …...

Điều 9. Cách xếp lương

1.  Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tư vấn viên dịch vụ việc làm được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:

a)   Chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên chính dịch vụ việc làm (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);

b)  Chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);

c)   Chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng IV) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).

2.  Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:

a)     Trường hợp có trình độ tiến sĩ thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III);

b)    Trường hợp có trình độ thạc sĩ thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III);

c)     Trường hợp có trình độ cao đẳng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm (hạng IV).

3.  Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 7,8và khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch viên chức tư vấn viên dịch vụ việc làm theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được thực hiện như sau:

a)   Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.

b) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm có hệ số, bậc lương thấp hơn ở ngạch cũ thì việc xếp lương vào bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức được căn cứ vào thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) để xếp vào bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:

Tính từ bậc 1 của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) đối với chức danhTư vấn viên chính dịch vụ việc làm (hạng II) và Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng III) và cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) đối với chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm (hạng IV) (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) được xếp lên 01 bậc lương của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm. Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm.

Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm theo quy định này, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới. Sau đó, nếu viên chức tiếp tục được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày được hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.

4. Việc thăng hạng viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm  được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dịch vụ việc làm theo quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

Chương IV

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 10.Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2017.

Điều 11.Tổ chức thực hiện

1. Các Trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ quy định tại Thông tư này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức chuyên ngành dịch vụ việc làm

2.  Giám đốc Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm:

a) Rà soát vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dịch vụ việc làm tương ứng trong đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền;

b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dịch vụ việc làmtheo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm trong các Trung tâm dịch vụ việc làm;

b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm trong các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm tương ứng theo quy định tại Thông tư này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;

c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm tương ứng trong Trung tâm dịch vụ việc làmtheo thẩm quyền.

d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức tư vấn viêndịch vụ việc làm trong các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xem xét, giải quyết./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin