Đang lấy ý kiến của Bộ
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Ngày bắt đầu lấy ý kiến: 14/11/2023. Ngày hết hạn: 04/01/2024
Lĩnh vực văn bản: Bảo trợ xã hội
Loại văn bản: Quyết định
Tóm tắt
Phê duyệt Chiến lược Người cao tuổi Việt Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045
Lần dự thảo:

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2035,

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ (Nghị quyết số 137/NQ-CP) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII v công tác dân số trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược Người cao tuổi Việt Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Người cao tuổi là nhân tố quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác người cao tuổi là nhiệm vụ chiến lược và lâu dài của cả hệ thống chính trị và xã hội.

- Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách người cao tuổi từ hỗ trợ sang bảo vệ, phát huy vai trò; chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi cả về thể chất, vật chất và tinh thần.

- Chính sách người cao tuổi phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với công tác người cao tuổi; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người cao tuổi.

- Đầu tư cho công tác người cao tuổi là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để bảo đảm nguồn lực cho công tác người cao tuổi.

- Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với công tác người cao tuổi trong từng thời kỳ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Mục tiêu tổng quát

Giải quyết đồng bộ các vấn đề về người cao tuổi trong thời kỳ già hóa dân số phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi; nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi cả về thể chất, vật chất và tinh thần; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.

3. Mục tiêu cụ thể

3.1. Đến năm 2035:

- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho lĩnh vực người cao tuổi;

- Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 69 năm;

- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- 90% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; người cao tuổi có nhu cầu được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;

- 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ; trên 80% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;

- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;

- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo quy định của pháp luật;

- 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;

- 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc người cao;

- 50% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

- 100% người cao tuổi được quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc;

- 100% các cơ quan báo, đài trung ương và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng hàng tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.

3.2. Tầm nhìn đến năm 2045:

- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho lĩnh vực người cao tuổi;

- Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 70 năm;

- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Duy trì trên 90% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; người cao tuổi có nhu cầu được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;

- Duy trì trên 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 80% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 50% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ; trên 90% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 80% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;

- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

- Trên 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;

- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo quy định của pháp luật;

- Trên 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;

- 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc người cao;

- 60% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

- 100% người cao tuổi được quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc;

- 100% các cơ quan báo, đài trung ương và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng hàng tuần; ít nhất 90% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp

a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác người cao tuổi. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục giải quyết toàn diện các vấn đề về người cao tuổi trong thời kỳ già hóa dân số phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

b) Đưa công tác người cao tuổi thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhân tố người cao tuổi trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của cả nước, của từng ngành, từng địa phương. Phát huy tối đa kinh nghiệm, tri thức, vai trò, uy tín của người cao tuổi.

c) Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác người cao tuổi. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác người cao tuổi, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của người cao tuổi.

d) Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cá nhân người cao tuổi trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

2. Tăng cường truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số

a) Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.

b) Tuyên truyền về chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về người cao tuổi

a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi.

b) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.

c) Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi ở vùng sâu, xa, vùng núi hải đảo được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa đáng, tạo điều kiện cho người cao tuổi sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng.

d) Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch các đô thị bảo đảm các điều kiện để người dân, trong đó có người cao tuổi cư được phân bố tương ứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của từng vùng và trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

đ) Triển khai tốt các Chương trình, đề án, chiến lược liên quan đến người cao tuổi; phát huy tối đa lợi thế của người cao tuổi, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững và thích ứng với già hóa dân số.

4. Nâng cao sức khỏe, phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi

a) Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi toàn diện về quy mô và chất lượng dịch vụ. Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận hộ gia đình có người cao tuổi sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng, các thiết bị công nghệ hỗ trợ.

b) Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội.

c) Phát triển mạnh hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.

d) Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản bảo đảm người cao tuổi tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.

đ) Đẩy mạnh nghiên cứu về người cao tuổi và phát triển trong bố cảnh già hóa dân số và lồng ghép yếu tố người cao tuổi vào kế hoạch phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực.

5. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi

a) Tăng cường phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau; phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi; hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi; tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện; tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; thực hiện chính sách miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch; tập huấn, hướng dẫn người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;

b) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo hướng phổ cập theo độ tuổi, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách, giá tiêu dùng và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.

6. Phát huy vai trò người cao tuổi trong tình hình mới

a) Khuyến khích người cao tuổi tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo; vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.

b) Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi; thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý, ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.

7. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi

a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện của địa phương; truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.

b) Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi; xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi; ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

8. Bảo đảm nguồn lực cho công tác người cao tuổi

a) Bảo đảm nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai công tác người cao tuổi, ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đời sống mọi mặt của người cao tuổi, người cao tuổi là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.

b) Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ chăm sóc trong lĩnh vực người cao tuổi.

c) Phát triển thị trường, đa dạng hóa các gói bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau để người cao tuổi tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.

9. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lĩnh vực người cao tuổi

a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác người cao tuổi theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố.

b) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

c) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới người cao tuổi.

d) Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi; rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực, vùng miền, địa phương; phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

10. Tăng cường hợp tác quốc tế

Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người cao tuổi. Tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn đa phương, song phương về người cao tuổi, già hóa dân số và phát triển. Tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế. Tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc liên quan đến người cao tuổi.

11. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người cao tuổi tiếp cận. Tổ chức điều tra cấp quốc gia về người cao tuổi; xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi thống nhất trong cả nước; thiết kế hệ thống quản lý người cao tuổi trực tuyến toàn quốc kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố người cao tuổi trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các giai đoạn thực hiện Chiến lược

a) Giai đoạn 1: đến 2035, xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác người cao tuổi; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Chiến lược:

- Sửa đổi, bổ sung các chính sách, phát luật về người cao tuổi; phê duyệt, triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phân công tại Nghị quyết số 137/NQ-CP; Chương trình, dự án đầu tư công lĩnh vực người cao tuổi.

- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác người cao tuổi; củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về người cao tuổi ở trung ương và địa phương.

- Hoàn thành xây dựng một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

b) Giai đoạn 2: đến 2045, mở rộng, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược.

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò và nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số.

2. Các chương trình, đề án thực hiện Chiến lược

- Các nhiệm vụ, đề án đã được các Bộ, ngành ban hành theo phân công tại Nghị quyết số 137/NQ-CP.

- Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 – 2030; Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

- Chương trình, dự án đầu tư công lĩnh vực người cao tuổi.

3. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương

(1) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ Nghị quyết số 137/NQ-CP; xây dựng, ban hành kế hoạch, đề án thực hiện Chiến lược; chỉ đạo lồng ghép các yếu tố người cao tuổi vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương.

(2) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai Chiến lược này trên phạm vi cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược liên quan do các bộ, ngành chủ trì thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo theo định hướng của Chiến lược.

- Nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư công lĩnh vực người cao tuổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào Kế hoạch đầu tư công trình Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện phù hợp với Chiến lược này.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện.

(3) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội để đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội, bảo đảm theo đúng tiến độ đã được Chính phủ thông qua.

(4) Bộ Y tế chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư công về dân số gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào Kế hoạch đầu tư công trình Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện phù hợp với Chiến lược này.

 (5) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của Chiến lược.

(6) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao, du lịch theo định hướng của Chiến lược.

(7) Bộ Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Chiến lược.

 (8) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư các dự án thủy điện, thủy lợi theo định hướng của Chiến lược.

(9) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển theo định hướng của Chiến lược.

(10) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án, tổ chức bộ máy làm công tác người cao tuổi theo định hướng của Chiến lược.

(11) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xử lý ô nhiễm môi trường nước, biến đổi khí hậu theo định hướng của Chiến lược.

(12) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, chăm sóc sức khỏe, giới, bình đẳng giới và giới tính theo định hướng của Chiến lược.

(13) Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ người cao tuổi tại vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số theo định hướng của Chiến lược.

(14) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực người cao tuổi.

(15) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực người cao tuổi; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

(16) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền về người cao tuổi và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

(17) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến lược này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

(18) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp với Chiến lược này.

(19) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về người cao tuổi.

(20) Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố kiện toàn tổ chức Hội theo chủ trương của Ban Bí thư tại Kết luận số 58-KL/TW ngày 23/6/2023; hướng dẫn, vận động, xây dựng từ 01 - 03 mô hình cơ sở dưỡng lão, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp; chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Chương trình, xây dựng pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin