Hết hạn lấy ý kiến
Tóm tắt
Thông tư này quy định việc tổ chức quản lý vận hành, khai thác và cập nhật dữ liệu vào hệ thống cơ sơ dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Lần dự thảo:

THÔNG TƯ

Quy định việc tổ chức vận hành, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Căn cứ Luật số 72/2006/QH11 về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/01/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước,

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định việc tổ chức vận hành, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, như sau:

                                          

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc tổ chức quản lý vận hành, khai thác và cập nhật dữ liệu vào hệ thống cơ sơ dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Địa chỉ tên miền: csdl.dolab.gov.vn là địa chỉ internet để truy nhập cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tài liệu hướng dẫn sử dụng: là tài liệu mô tả cách thức sử dụng các chức năng của hệ thống cơ sở dữ liệu. tài liệu được đăng tải tại phần danh mục của phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu.

Vận hành nghiệp vụ: là các thao tác của người sử dụng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trực tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1.       Cục Quản lý lao động ngoài nước

2.       Trung tâm Thông tin

3.       Trung tâm lao động ngoài nước

4.       Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

5.       Cơ Quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

6.       Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

7.       Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

8.        Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng thông tin của hệ thống cơ sở dữ liệu.

Điều 4. Quy định về cơ chế an toàn bảo mật hệ thống, sử dụng, chia sẻ thông tin của hệ thống

Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập hệ thống có trách nhiệm:

1. Thay đổi mật khẩu sau khi được cấp tài khoản, bảo mật thông tin tài khoản, truy cập đúng địa chỉ mật khẩu.

2. Người sử dụng mất, quên mật khẩu truy cấp hệ thống liên hệ với Cục Quản lý lao động ngoài nước để được cấp lại mật khẩu truy cập.

2. Khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đúng mục đích trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được quy định; không được truy cập trái phép hệ thống.

3. Quản lý nội dung các thông tin dữ liệu đã khai thác: người sử dụng không được cung cấp thông tin dữ liệu trên hệ thống cho tổ chức, cá nhân sử dụng sai mục đích trừ trường hợp đã được thảo thuận, cho phép bằng văn bản của Cục Quản lý lao động ngoài nước.

4. Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông tin, dữ liệu, không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm với mục đích phá hoại hệ thống.

5. Thực hiện chữ ký số cho những tác nghiệp của dịch vụ công trực tuyến tuyến và cập nhật thông tin vào hệ thống.

6. Thông báo kịp thời cho Cục Quản lý lao động ngoài nước về những lỗi hệ thống để khắc phục kịp thời.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị tham gia hệ thống

1. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Xây dựng quy chế quản trị, vận hành hệ thống đối với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Cục.

b) Trực tiếp quản lý ứng dụng và tác nghiệp của hệ quản trị cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

c) Quản trị và vận hành hệ thống, xử lý các vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống

d) Cấp tài khoản và mật khẩu, phân quyền truy cập cho đối tượng sử dụng, cập nhật thông tin, phân quyền quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.

đ) Giám sát việc khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu, đảm bảo an ninh thông tin, an toàn hệ thống. Trong quá trình vận hành khi gặp sự cố liên quan đến hoạt động của hệ thống thông tin thông báo ngay cho Trung tâm Thông tin để được hỗ trợ, xử lý.

e) Phối hợp với Trung tâm thông tin và các đơn vị liên quan định kỳ rà soát lỗ hổng bảo mật, theo dõi, phát hiện những thông tin dữ liệu không an toàn bảo mật để kịp thời xử lý.

f) Phối hợp với Trung tâm thông tin về tích hợp chia sẻ dữ liệu của hệ thống vào Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đpá ứng yêu cầu triển khai Chính phủ điện tử tại Bộ.

g) Bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện cập nhật, khai thác thông tin được cấp quyền truy cập và cập nhật trong từng thành phần dữ liệu, đảm bảo việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập, cập nhật thông tin trong hệ thống.

h) Phối hợp với Trung tâm Thông tin sao lưu định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hằng năm nhằm phòng trách trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, sử dụng. Thực hiện lưu trữ dữ liệu liên quan đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tối thiểu là 05 năm.

i) Cung cấp danh sách các cơ quan tổ chức cá nhân tham gia trực tiếp vào hệ thống cho Bộ khi có yêu cầu.

k) Tổng hợp báo cáo số liệu chiết xuất từ hệ thống phục vụ công tác quản lý chuyên ngành.

l) Lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho việc nâng cấp, duy trì các yêu cầu nghiệp vụ phù hợp với sự thay đổi của pháp luật hiện hành đảm bảo   cho hệ thống cơ sở dữ liệu vận hành ổn định trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Trung tâm Thông tin:

a) Bố trí phần cứng trang thiết bị để đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt.

b) Bố trí thiết bị sao lưu định kỳ dữ liệu hệ thống đề phòng rủi ro về sự cố ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng..

c) Đảm bảo tốc độ kết nối Internet cho hệ thống với cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ổn định.

d) Thực hiện quản trị hệ thống để đảm bảo an ninh thông tin và an toàn hệ thống, thực hiện tích hợp dữ liệu của hệ thống với Trung tâm tích hợp dữ liệu chung của Bộ.

đ) Phối hợp với Cục quản lý lao động ngoài nước trong trách nhiệm quản lý hệ thống, phân quyền, cấp tài khoản hệ thống; hướng dẫn, giám sát các địa phương đảm bảo an ninh, an toàn kỹ thuật, bảo mật thông tin cho hệ thống khi thực hiện cập nhật và khai thác; thực hiện sao lưu, phục hồi dữ liệu, bảo trì bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống.

e) Xử lý kịp thời các sự cố liên quan đến việc vận hành hệ thống.

f) Bảo đảm an toàn thông tin, chống truy cập trái phép và chống thất thoát thông tin từ hệ thống bằng hệ thống tường lửa, phần mềm chống Virus.

g) Xây dựng hệ thống dự phòng để hệ thống hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và các dự cố khác.

h) Phối hợp với Cục Quản lý lao động ngoài nước thực hiện tích hợp chữ ký số vào hệ thống thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hướng dẫn các cá nhân, tổ chức liên quan trong việc sử dụng chứng thư số trên hệ thống (nếu áp dụng).

i) Phối hợp với Cục Quản lý lao động ngoài nước trong việc nâng cấp và chỉnh sửa hệ thống.

k) Lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho việc bảo dưỡng, nâng cấp, bảo mật và duy trì hạ tầng phần cứng và đường truyền tốc độ cao cho hệ thống trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,.

3. Trung tâm lao động ngoài nước:

a) Thực hiện cập nhật các thông tin về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các chương trình do Trung tâm lao động ngoài nước thực hiện..

b) Tổng hợp báo cáo số liệu cho cơ quan có thẩm quyền về lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các chương trình do Trung tâm lao động ngoài nước thực hiện.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Khai thác dữ liệu lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương theo các hình thức đưa đi.

b) Thực hiện báo cáo tình hình về người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương theo quy định.

c) Cập nhật thông tin người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp đồng cá nhân và thực tập nâng cao tay nghề có thời hạn dưới 90 ngày.

d) Sử dụng dữ liệu trên hệ thống theo sự phân quyền.

đ) Sử dụng dữ liệu trên hệ thống để kiểm tra giám sát các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoạt động trên địa bàn Sở quản lý.

5. Cơ Quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài:

a) Bộ phận quản lý lao động trực thuộc Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài được phân công thẩm định hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu các dữ liệu trên hệ thống đối với các thông tin chủ sử dụng, đối tác tại từng thị trường, phê duyệt đối tác chủ sử dụng đáp ứng yêu cầu.

b) Tổng hợp báo cáo tình hình thẩm định hợp đồng, sử dụng cơ sở dữ liệu để xử lý các vấn đề phát sinh của lao động làm việc tại nước ngoài.

6. Doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:

Tham gia vào hệ thống xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Đăng ký thông tin doanh nghiệp vào hệ thống

b) Thực hiện các thủ tục đăng ký giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

7. Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài:

a) Đăng ký thông tin doanh nghiệp vào hệ thống

b) Thực hiện các thủ tục đăng ký hợp đồng và cung cấp danh sách lao động đi làm việc ở nước ngoài.

8. Doanh nghiệp đưa lao động thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài:

a) Thực hiện cập nhật thông tin doanh nghiệp vào hệ thống

b) Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề trực tuyến trên hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài và cung cấp danh sách lao động đi thực tập tay nghề dưới 90 ngày..

9. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

a) Thực hiện cập nhật thông tin về doanh nghiệp

b) Phân quyền chức năng hệ thống cơ sở dữ liệu cho chi nhánh

c) Thao tác nghiệp vụ trực tuyến trên hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với các thông tin liên quan đến doanh nghiệp, chủ sử dụng, môi giới, thông tin đăng ký hợp đồng, thông tin người lao động đi làm việc ở nước ngoài, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài, thanh lý hợp đồng khi người lao động hết hạn hợp đồng về nước.

d) Khai thác dữ liệu trên hệ thống sử dụng cho công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp

đ) Thực hiện báo cáo định kỳ trên cơ sở dữ liệu chiết xuất từ hệ thống.

10. Các đối tượng khác:

Khai thác, sử dụng thông tin hiển thị trên hệ thống.

Chương II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC VẬN HÀNH,

TÁC NGHIỆP HỆ THỐNG

        Điều 6. Nội dung công việc tổ chức, vận hành nghiệp vụ cấp mới giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Thực hiện đăng nhập tài khoản để gửi hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài lên hệ thống. Sau khi hệ thống thông báo đăng ký thành công tài khoản, doanh nghiệp đồng thời nộp hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

      2. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Cập nhật và phản hồi thông tin về tình trạng hồ sơ của doanh nghiệp trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

b) Thực hiện đối chiếu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trên hệ thống và bản gốc hồ sơ của doanh nghiệp.

         c) Thực hiện thẩm định hồ sơ, gia hạn hồ sơ, phản hồi trực tuyến tình trạng hồ sơ của doanh nghiệp.

        d) Tài khoản đăng ký của doanh nghiệp sẽ bị xóa khỏi hệ thống nếu hồ sơ cấp phép không đáp ứng điều kiện và không được gia hạn hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ ngày có phản hồi trực tuyến cho doanh nghiệp.

 Điều 7. Nội dung công việc tổ chức, vận hành nghiệp vụ cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đề nghị cấp đổi giấy phép

Thực hiện các chức năng nghiệp vụ trong mục cấp đổi giấy phép; cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống, gửi kèm tệp tài liệu điện tử đính kèm hồ sơ và thực hiện gửi hồ sơ vào hệ thống, doanh nghiệp đồng thời nộp hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

      2. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Thực hiện nghiệp vụ cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trực tuyến;

b) Đối chiếu hồ sơ cấp đổi trên hệ thống và bản gốc hồ sơ của doanh nghiệp.

          c) Cập nhật và phản hồi thông tin trực tuyến về tình trạng hồ sơ của doanh nghiệp trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

Điều 8. Nội dung công việc tổ chức, vận hành nghiệp vụ cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đề nghị cấp lại giấy phép

Thực hiện các chức năng trong mục cấp lại giấy phép; cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống, gửi kèm tệp tài liệu điện tử đính kèm hồ sơ và thực hiện gửi hồ sơ vào hệ thống, đồng thời hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

      2. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Thực hiện chức năng cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đối chiếu hồ sơ cấp đổi trên hệ thống và bản gốc hồ sơ của doanh nghiệp

          c) Cập nhật và phản hồi thông tin về tình trạng hồ sơ của doanh nghiệp trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

Điều 9. Nội dung công việc tổ chức vận hành nghiệp vụ đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Thực hiện các chức năng trong mục đăng ký mới chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; cập nhật các thông tin của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vào hệ thống, gửi kèm tệp tài liệu điện tử đính kèm hồ sơ và thực hiện gửi hồ sơ vào hệ thống, đồng thời hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

      2. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Thực hiện chức năng đăng ký chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đối chiếu hồ sơ đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên hệ thống và bản gốc hồ sơ của doanh nghiệp

          c) Cập nhật và phản hồi thông tin trực tuyến về tình trạng hồ sơ của doanh nghiệp trong vòng 10 ngày. Trường hợp hồ sơ được chấp thuận sẽ hiển thị kết quả trên hệ thống cơ sở dữ liệu.

Điều 10.  Nội dung công việc tổ chức vận hành nghiệp vụ đăng ký cơ sở đào tạo của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Thực hiện các chức năng nghiệp vụ trong mục đăng ký mới cơ sở đào tạo; cập nhật các thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống, gửi kèm tệp tài liệu điện tử đính kèm hồ sơ và thực hiện gửi hồ sơ vào hệ thống, đồng thời hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

      2. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Thực hiện chức năng nghiệp vụ đăng ký cơ sở đào tạo của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đối chiếu hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo trên hệ thống và bản gốc hồ sơ của doanh nghiệp

          c) Cập nhật và phản hồi thông tin về tình trạng hồ sơ của doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước. Trường hợp hồ sơ được chấp thuận sẽ hiển thị kết quả trên hệ thống cơ sở dữ liệu.

Điều 11. Nội dung công việc tổ chức vận hành nghiệp vụ đăng ký hợp đồng

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Thực hiện các chức năng nghiệp vụ trong mục đăng ký hợp đồng; cập nhật các thông tin của hợp đồng vào hệ thống, gửi kèm tệp tài liệu điện tử đính kèm hồ sơ và thực hiện gửi hồ sơ vào hệ thống, đồng thời hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.

      2. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Thực hiện chức năng nghiệp vụ thẩm định hợp đồng của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đối chiếu hồ sơ đăng ký hợp đồng trên hệ thống và bản gốc hồ sơ của doanh nghiệp

          c) Cập nhật và phản hồi thông tin về tình trạng hồ sơ của doanh nghiệp hoặc trả kết quả đăng ký hợp đồng trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ bản gốc tại Cục Quản lý lao động ngoài nước. Trường hợp hồ sơ được chấp thuận sẽ hiển thị kết quả trên hệ thống cơ sở dữ liệu

Điều 12. Nội dung công việc tổ chức vận hành nghiệp vụ cập nhật dữ liệu thông tin người lao động

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

a) Thực hiện khai báo trực tuyến thông tin người lao động sau khi tuyển chọn (thông qua việc lựa chọn chức năng tạo mới thông tin người lao động)

b) Cập nhật thông tin quá trình của người lao động vào hệ thống: chi phí, đào tạo, gán lao động vào các khóa đào tạo và hợp đồng cung ứng đã được thẩm định theo thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; nhập dữ liệu thời gian xuất cảnh, quá trình lao động tại nước ngoài, thanh lý hợp đồng với người lao động.

2. Sở Lao động - Thương binh Xã hội các tỉnh Thành phố trực thuộc Trung ương (áp dụng cho hình thức hợp đồng cá nhân):     

a) Thực hiện chức năng nghiệp vụ tạo mới thông tin người lao động và cung cấp các thông tin cơ bản của người lao động và chủ sử dụng lao động vào hệ thống.

b) Cập nhật thông tin trực tuyến quá trình của người lao động vào hệ thống: chi phí, ngành nghề, mức lương theo thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhập thời gian xuất cảnh, quản lý lao động tại nước ngoài.

3. Trung tâm lao động ngoài nước:

a) Thực hiện chức năng nghiệp vụ tạo mới thông tin người lao động và cung cấp các thông tin cơ bản của người lao động vào hệ thống.

b) Cập nhật thông tin trực tuyến quá trình của người lao động vào hệ thống: chi phí, đào tạo, gán lao động vào các khóa đào tạo và thông tin chủ sử dụng lao động; nhập dữ liệu thời gian xuất cảnh, quá trình lao động tại nước ngoài, thanh lý hợp đồng với người lao động.

c) Cập nhật các thông tin phát sinh của người lao động trong quá trình làm việc ở nước ngoài đối với lao động đi làm việc theo chương trình do Trung tâm lao động ngoài nước thực hiện.

4. Cục Quản lý lao động ngoài nước:

a) Cập nhật các thông tin phát sinh của người lao động trong quá trình làm việc ở nước ngoài.

b) Tra cứu thông tin của người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng;

c) Thực hiện các chức năng tìm kiếm, xóa, sửa, cập nhật thông tin đối với người lao động.

Điều 13. Sử dụng hệ thống báo cáo

1. Cục Quản lý lao động ngoài nước sử dụng hệ thống báo cáo thông minh để khai thác:

a) Báo cáo tổng hợp số lượng lao động từ hệ thống cơ sở dữ liệu theo chiều phân tích dùng chung trên các vùng lãnh thổ Việt Nam, theo khu vực hành chính, theo thời gian, theo thị trường, lý do không xuất cảnh, về nước trước hạn.

b) Báo cáo tổng hợp số lượng lao động từ hệ thống cơ sở dữ liệu theo chiều phân tích đơn vị: Doanh nghiệp, các Sở Lao động -  Thương binh và Xã hội, Trung tâm Lao động ngoài nước.

c) Báo cáo tổng hợp số lượng hợp đồng từ hệ thống cơ sở dữ liệu theo chiều phân tích: trạng thái phê duyệt hợp đồng, loại hợp đồng, chủ sử dụng, môi giới, ngành nghề.

d) Báo cáo tổng hợp công tác đào tạo từ hệ thống cơ sở dữ liệu theo chiều phân tích cơ sở đào tạo và kết quả đào tạo.

đ) Báo cáo tổng hợp thông tin người lao động từ hệ thống cơ sở dữ liệu theo chiều phân tích: Giới tính, độ tuổi, ngành nghề, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, đối tượng chính sách.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm lao động ngoài nước, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sử dụng hệ thống báo cáo thông minh để chiết xuất dữ liệu theo mẫu định dạng của hệ thống theo mẫu quy định tại Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8 tháng 10 năm 2007.

 

Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          Điều  14. Hiệu lực thi hành

         1. Thông tư này có hiệu lực kể từ     ngày   tháng    năm 2017

         2. Các đơn vị tham gia hệ thống có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu nghiệp vụ trên hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi Thông tư này có hiệu lực.

         Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, có hướng dẫn bổ sung kịp thời.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị khác có liên quan nghiệp vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Thông tư này./.

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin