Hết hạn lấy ý kiến
Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp
Ngày hết hạn: 10/06/2017
Lĩnh vực văn bản: Giáo dục nghề nghiệp
Loại văn bản: Thông tư
Tóm tắt
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trình độ cao đẳng trong các trường cao đẳng công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy trình độ cao đẳng trong các trường cao đẳng công lập.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường sư phạm và giảng viên giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Lần dự thảo:

  THÔNG TƯ

Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp

 

Căn cứ Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về  tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trình độ cao đẳng trong các trường cao đẳng công lập.

2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy trình độ cao đẳng trong các trường cao đẳng công lập.

3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường sư phạm và giảng viên giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp

Chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trình độ cao đẳng trong các trường cao đẳng công lập bao gồm:

1. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I)    Mã số: V.09.01.01

2. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II)      Mã số: V.09.01.02

3. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp (hạng III)              Mã số: V.09.01.03

Điều 3. Tiêu chuẩn  chung về đạo đức nghề nghiệp của giảng viên giáo dục nghề nghiệp

1. Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, l­ương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, th­ương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lư­ợng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trư­ờng, của ngành.

3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

4. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của viên chức giáo dục nghề nghiệp quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp và Luật viên chức.

Chương II

TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

Điều 4. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số: V.09.01.01

1.  Nhiệm vụ

a) Giảng dạy lý thuyết, hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ cao đẳng;

b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho sinh viên thông qua quá trình giảng dạy;

c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của sinh viên;

d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;

đ) Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp;

e) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng daỵ;

g) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;

h) Chủ trì tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở đào tạo;

i) Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp trường hoặc ngành; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;

k) Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của khoa, bộ môn, cơ sở đào tạo;

l) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Giảng viên dạy lý thuyết có bằng tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giảng viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH);

b) Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH;

c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT) hoặc tương đương trở lên;

d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT) hoặc tương đương trở lên;

đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I).

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Có kiến thức chuyên sâu về ngành, nghề được phân công giảng dạy; có kiến thức về ngành, nghề liên quan; có hiểu biết sâu rộng về thực tiễn sản xuất, dịch vụ, về những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của ngành, nghề được phân công giảng dạy;

b) Nắm vững kiến thức và hiểu biết sâu về nghiệp vụ sư phạm, vận dụng thành thạo các kỹ năng, phương pháp sư phạm vào giảng dạy; có khả năng đánh giá, tổng kết các kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy để phổ biến cho các giảng viên, giáo viên áp dụng;

c) Nắm vững phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và công nghệ; biết chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng những kết quả nghiên cứu, các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn sản xuất;

d) Chủ trì biên soạn ít nhất 01 (một) chương trình, 01 (một) giáo trình chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề được phân công giảng dạy hoặc chủ trì biên soạn ít nhất 02 (hai) sách chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề được phân công giảng dạy;

đ) Đạt giải trong Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cấp quốc gia và chủ trì hoặc tham gia thiết kế, chế tạo ít nhất 01 (một) đồ dùng, thiết bị dạy học được giải trong hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp quốc gia hoặc bồi dưỡng được ít nhất 01 (một) giáo viên, giảng viên đạt giải trong Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cấp quốc gia hoặc bồi dưỡng được ít nhất 01 (một) học sinh đạt giải trong Hội thi tay nghề, hội thi văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cấp quốc gia và 01 (một) học sinh đạt giải trong hội thi tay nghề, hội thi văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cấp khu vực, quốc tế hoặc bồi dưỡng được ít nhất 03 (ba) học sinh đạt giải trong hội thi tay nghề, hội thi văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cấp quốc gia trở lên;

e) Chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) đề tài khoa học cấp trường hoặc 01 (một) đề tài cấp cao hơn đã được nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;

g) Có ít nhất 02 (hai) bài báo khoa học đã được công bố trên tạp chí khoa học hoặc được đăng tải trên kỷ yếu hội nghị, hội thảo quốc gia, quốc tế;

h) Viên chức thăng hạng lên chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) phải có thời gian công tác giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) tối thiểu là 02 (hai) năm.

Điều 5. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số: V.09.01.02

1. Nhiệm vụ

a)  Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ cao đẳng;

b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho sinh viên thông qua quá trình giảng dạy;

c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của sinh viên;

d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;

đ) Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp;

e) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy;

g) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;

h) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở đào tạo;

i) Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của khoa, bộ môn, cơ sở đào tạo;

k) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp trường hoặc ngành; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước;

l) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Giảng viên dạy lý thuyết có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giảng viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH;

c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên;

d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên;

đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II).

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Có kiến thức vững vàng về ngành, nghề được phân công giảng dạy; có kiến thức về ngành, nghề liên quan; có hiểu biết vững vàng về thực tiễn sản xuất, dịch vụ, về những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của ngành, nghề được phân công giảng dạy;

b) Nắm vững kiến thức về nghiệp vụ sư phạm, vận dụng thành thạo các kỹ năng, phương pháp sư phạm vào giảng dạy;

c) Nắm vững phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và công nghệ; biết tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng những kết quả nghiên cứu, các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn sản xuất;

d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 (một) chương trình hoặc 01 (một) giáo trình hoặc 01 (một) sách chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề được phân công giảng dạy;

đ) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, chế tạo ít nhất 01 (một) đồ dùng, thiết bị dạy học được giải trong hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đạt giải trong Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc bồi dưỡng được ít nhất 01 (một) học sinh đạt giải trong Hội thi tay nghề, hội thi văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;

e) Chủ trì thực hiện ít nhất 01 (một) đề tài khoa học cấp trường hoặc cấp cao hơn đã được nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;

g) Viên chức thăng hạng lên chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp (hạng III) tối thiểu là 02 (hai) năm.

Điều 6. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III - Mã số: V.09.01.03

1. Nhiệm vụ

a) Giảng dạy lý thuyết hoặc thực hành trình độ cao đẳng;

b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho sinh viên thông qua quá trình giảng dạy;

c) Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của sinh viên;

d) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định;

đ) Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp;

e) Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;

g) Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp;

h) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.

i) Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.

k) Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn học viên, học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn sản xuất.

l) Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ;

m) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Giảng viên dạy lý thuyết có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giảng viên dạy thực hành có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH;

c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên;

d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nắm vững kiến thức của ngành, nghề được phân công giảng dạy; có kiến thức về ngành, nghề liên quan; có hiểu biết về thực tiễn sản xuất, dịch vụ của nghề.

b) Nắm vững mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình của ngành, nghề được phân công giảng dạy; kế hoạch đào tạo của cơ sở;

c) Biết tổ chức đào tạo nghề được phân công giảng dạy. Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề;

d) Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học. Biết ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giảng dạy, chất  lượng đào tạo. Biết chế tạo, cải tiến phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học;

 đ) Có hiểu biết cơ bản về  phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và công nghệ; có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy. Riêng đối với giảng viên dạy thực hành: thực hiện thành thạo các kỹ năng của ngành, nghề được phân công giảng dạy; biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ ngành, nghề được phân công giảng dạy.

Chương III

HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG

THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp

1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp tương ứng không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc nâng bậc lương.

Điều 8. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp

Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giảng viên, giáo viên trung học theo quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức (sau đây viết tắt là Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV); viên chức giảng dạy trình độ cao đẳng trong các trường cao đẳng công lập đã được bổ nhiệm vào các chức danh giảng viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV) và Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) nay được bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư này, như sau:

1.  Bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I), mã số V.09.01.01 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh giảng viên cao cấp, mã số V.07.01.01.

2.  Bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II), mã số V.09.01.02 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh giảng viên chính, mã số V.07.01.02 và ngạch giáo viên trung học cao cấp, mã số 15.112.

3. Bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp (hạng III), mã số V.09.01.03 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh giảng viên, mã số V.07.01.03 và ngạch giáo viên trung học, mã số 15.113.

4. Đối với viên chức giáo dục nghề nghiệp không giữ các ngạch 15.112, 15.113: Căn cứ vào vị trí việc làm, nếu đủ tiêu chuẩn chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp ở hạng nào thì bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp ở hạng đó.

Điều 9. Cách xếp lương

1.  Các chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:

a)   Chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I), mã số V.09.01.01 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.1 từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.

b)  Chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II), mã số V.09.01.02 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

c)   Chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp (hạng III), mã số V.09.01.03 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

2.  Việc chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch viên chức, công chức theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường được thực hiện như sau: 

a) Viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và giữ nguyên thời gian xét nâng lương lần sau đang hưởng ở ngạch cũ vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp mới được bổ nhiệm;

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A đang giảng dạy trình độ cao đẳng, đã xếp ngạch giáo viên trung học (mã số 15.113), bậc 9/9, hệ số lương 4,98 và được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 5% mức lương của bậc lương 4,98 kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016. Nay đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III (mã số V.09.01.03) thì xếp vào bậc 9/9, hệ số lương 4,98 của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III và hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 5% mức lương của bậc lương 4,98 kể từ ngày ký quyết định; thời gian được tính hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung được tính kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016.

b) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp có hệ số bậc lương khác so với hệ số bậc lương ở chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm và chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì thực hiện như sau: Căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để chuyển xếp sang bậc lương cao hơn gần nhất ở chức danh nghề nghiệp mới. Thời gian hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh nghề nghiệp mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp mới với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 (hai) bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 (hai) bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.  

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn B đang giảng dạy trình độ cao đẳng, đã xếp ngạch giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (mã số 15c.207) thuộc viên chức loại A0, đã được xếp lương bậc 7/10 hệ số lương 3,96 từ ngày 01 tháng 6 năm 2015. Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III (mã số V.09.01.03) thì xếp lương vào bậc 6/9, hệ số lương 3,99 của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III. Thời gian hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017. Thời gian xét nâng lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2015 vì chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp mới với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ là 0,03 (3,99-3,96) nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 (hai) bậc lương liền kề ở ngạch cũ là 0,31 (4,27-3,96). 

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn C đang giảng dạy trình độ cao đẳng, đã xếp ngạch giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (mã số 15c.207) thuộc viên chức loại A0, đã được xếp lương bậc 5/10 hệ số lương 3,34 từ ngày 01 tháng 6 năm 2015. Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III (mã số V.09.01.03) thì xếp lương vào bậc 5/9, hệ số lương 3,66 của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III. Thời gian hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017. Thời gian xét nâng lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 vì chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp mới với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ là 0,32 (3,66-3,34) lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 (hai) bậc lương liền kề ở ngạch cũ là 0,31 (3,65-3,34). 

c) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp có hệ số bậc lương khác so với hệ số bậc lương ở chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất ở chức danh nghề nghiệp mới. Thời gian hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh nghề nghiệp mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới;

d) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp có tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng của chức danh nghề nghiệp mới, thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng của chức danh nghề nghiệp mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Thời gian hưởng lương (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở chức danh nghề nghiệp mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới. 

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn D đang giảng dạy trình độ cao đẳng, đã xếp ngạch giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (mã số 15c.207) thuộc viên chức loại A0, đã được xếp lương bậc 10/10, hệ số lương 4,89 và được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 5% mức lương của bậc lương 4,89. Như vậy,  hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng của ông Nguyễn Văn D là 5,13 (4,89+5*4,89). Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017, ông Nguyễn Văn D đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III (mã số V.09.01.03) thì xếp lương vào bậc 9/9, hệ số lương 4,98 của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,15 (5,13-4,98); thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở chức danh nghề nghiệp mới được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017. Sau đó nếu ông Nguyễn Văn D có đủ tiêu chuẩn để hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và đến ngày 01 tháng 6 năm 2021 được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,15 và phụ cấp thâm niên vượt khung là 0,25 (5%*4,98) vào hệ số lương đang hưởng là 4,98 để xếp lương vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính hạng II khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021. 

3. Chuyển xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp: Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:

a)   Trường hợp có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy thì được xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III, mã số V.09.01.03;

b)  Trường hợp có trình độ thạc sĩ chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy thì được xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III, mã số V.09.01.03;

c) Trường hợp được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ sĩ nhân dân, thầy thuốc nhân dân, nhà giáo nhân dân, hoặc có chứng nhận bậc thợ 5/6 hoặc 6/7 trở lên thì được xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp hạng III, mã số V.09.01.03

4. Việc thăng hạng viên chức giảng viên giáo dục nghề nghiệp được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp

Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV, Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV, Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp được bổ nhiệm.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập.

2. Các trường cao đẳng ngoài công lập được vận dụng các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân sự.

3. Người đứng đầu các trường cao đẳng công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:

a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp tương ứng trong cơ sở đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;

b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp tương ứng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a)  Chỉ đạo các trường cao đẳng công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong đơn vị;

b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các trường cao đẳng công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp tương ứng quy định tại Thông tư này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;

c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp tương ứng theo thẩm quyền;

d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các trường cao đẳng công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày  ...  tháng ....  năm 2017.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.

Không có thông tin

  Nguyễn Long Hồ

 19/03/2019
Xin quý cơ quan vui lòng cho hỏi dự thảo khi nào được ban hành chính thức. Các quy định trên của dự thảo là hợp lý, xin quí cơ quan vui lòng ban hành sớm nhất. Trân trọng kính chào

  Nguyễn Minh Tuấn

 15/06/2018
Chương III: Hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương.
Bổ sung hướng dẫn bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với Giáo sư, Phó giáo sư, tương tự như điều 4 thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDDT-BNV

  Nguyễn Thị Đông

 19/05/2018
Xin bổ sung tiêu chuẩn giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) Chương II, điều 5, mục 3 khoản đ: Chủ trì hoặc tham gia thiết kế... Bồi dưỡng ít nhất 1 học sinh đạt giải trong hội thi tay nghề, hội thi văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

  Tuan

 16/01/2018
Sớm ban hành vì luật GDNN đã thực hiện, giảng viên chưa xếp hạng sau có căn cứ để thăng hang?!
Không có thông tin