Hết hạn lấy ý kiến
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ngày hết hạn: 19/09/2022
Lĩnh vực văn bản: Bảo trợ xã hội
Loại văn bản: Quyết định
Tóm tắt
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Lần dự thảo:

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

   THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số       /TTr-BLĐTBXH ngày        tháng 5 năm 2022 về Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. Phạm vi, thời kỳ quy hoạch

1. Thời kỳ lập quy hoạch: Quy hoạch được lập có thời kỳ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

2. Đối tượng quy hoạch gồm: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp; Trung tâm công tác xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy (sau đây gọi chung là cơ sở trợ giúp xã hội).

3. Phạm vi quy hoạch: Trên phạm vi cả nước, gồm các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trực thuộc các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở ngoài công lập.

II.  Quan điểm

1. Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội; phù hợp, thống nhất với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2030, quy hoạch tổng thể quốc gia và các quy hoạch ngành quốc gia liên quan.

2. Quy hoạch phù hợp với đặc điểm từng vùng, lãnh thổ, cơ cấu dân số và số lượng người dân có nhu cầu trợ giúp xã hội; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp; coi trọng công tác cai nghiện ma túy, tăng số lượng cơ sở cai nghiện ma túy tập trung, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm người nghiện ma túy được cai nghiện và gắn kết với cộng đồng.

3. Tăng cường huy động nguồn lực của xã hội, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội; thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển công tác trợ giúp xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của đối tượng; đầu tư cho công tác trợ giúp xã hội, công tác cai nghiện ma túy là đầu tư cho sự phát triển bền vững của đất nước; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, thường xuyên và lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, quyết liệt, quyết tâm rất cao và sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội.

4. Quy hoạch có tính mở, linh hoạt, khoa học, thực tiễn, kế thừa; tùy thuộc vào tình hình và nhu cầu thực tế của các vùng, địa phương để xác định số lượng, quy mô của các cơ sở trợ giúp xã hội trên từng địa bàn cho phù hợp, bảo đảm đủ năng lực cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội đa dạng, toàn diện đối với đối tượng. Giai đoạn trước mắt, Nhà nước ưu tiên đầu tư, bảo đảm và trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế và cai nghiện, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.

5. Nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội theo hướng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế; tạo cơ hội để đối tượng tiếp cận các chính sách an sinh xã hội và hòa nhập cộng đồng.

III. Mục tiêu, Phương án quy hoạch và tầm nhìn đến năm 2050

1. Mục tiêu

a) Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đủ năng lực, quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ về trợ giúp xã hội, chăm sóc, nuôi dưỡng cho đối tượng; cai nghiện; điều trị; phục hồi chức năng cho người khuyết tật; nâng cao chất lượng, hiệu quả trợ giúp xã hội, bảo đảm thi hành kịp thời áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; góp phần phòng ngừa người dân rơi vào hoàn cảnh khó khăn, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của đối tượng cần được trợ giúp và nâng cao sức khỏe nhân dân.

b) Là cơ sở để Nhà nước hoạch định chính sách phát triển dịch vụ trợ giúp xã hội; tổ chức không gian, quản lý mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội của ngành; xây dựng giải pháp phát triển đối với từng loại cơ sở trợ giúp xã hội, phù hợp với từng địa phương, từng giai đoạn quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.

c) Là cơ sở để xây dựng lộ trình và triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, bảo đảm tính khách quan, khoa học và pháp lý.

d) Là cơ sở để huy động nguồn lực của cộng đồng, xã hội trong phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội tiếp cận các nước tiên tiến trong khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đến năm 2030

a) Bảo đảm ít nhất 90% số người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có người chăm sóc được tư vấn, trợ giúp và quản lý từ các cơ sở trợ giúp xã hội, trong đó, ưu tiên trợ giúp người cao tuổi không có người chăm sóc, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị buôn bán, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trong đó, bảo đảm cung cấp dịch vụ chăm sóc tại cơ sở cho người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lang thang, cơ nhỡ, nâng công suất từ 45.482 giường (năm 2020) lên 65.000 giường vào năm 2030. Trong đó số giường nội trú của các cơ sở ngoài công lập tăng từ 30.726 giường nội trú năm 2020 lên tối thiểu 42.739 giường nội trú vào năm 2030, gồm:

- Tăng số giường nội trú chăm sóc người cao tuổi lên tối thiểu 10.000 giường nội trú vào năm 2030, trong đó giường nội trú ngoài công lập tối thiểu đạt 50%; 

- Tăng số giường nội trú chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí lên tối thiểu 10.000 giường nội trú vào năm 2030, trong đó giường nội trú ngoài công lập tối thiểu đạt 60%;  

- Tăng số giường nội trú chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt lên tối thiểu 15.000 giường nội trú vào năm 2030, trong đó giường nội trú ngoài công lập tối thiểu đạt 30%; 

- Tăng số giường nội trú chăm sóc người khuyết tật lên tối thiểu 10.000 giường nội trú vào năm 2030, trong đó giường nội trú ngoài công lập tối thiểu đạt 40%.

b) Trên 90% số người nghiện ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng từ các cơ sở cai nghiện, trong đó, nâng công suất cai nghiện tại cơ từ 38.518 giường (năm 2020) lên 86.000 giường vào năm 2030, trong đó số giường nội trú của các cơ sở ngoài công lập tăng từ 651 giường nội trú năm 2020 lên tối thiểu 3.000 giường nội trú vào năm 2030, gồm:

c) Tối thiểu 90% các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các tiêu chí, điều kiện tiếp cận  theo quy định đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.

d) Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, trong đó các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập đạt tối thiểu 50% số cơ sở vào năm 2030; Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, trợ giúp xã hội và quản lý ca từ các loại hình cơ sở đạt tối thiểu 90%.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Cung cấp dịch vụ phát triển trợ giúp xã hội đến các khu dân cư, cấp xã; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lâp là chủ yếu; bảo đảm các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn và yếu thế được trợ giúp xã hội kịp thời, phù hợp với nhu cầu từng đối tượng.

III. Nội dung quy hoạch

1. Phân bố mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội

a) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tối thiểu 116 cơ sở, gồm: 17 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 20cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 14 cơ sở cai nghiện ma túy; 19 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; 18 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; 28 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

b) Vùng Đồng bằng sông Hồng có tối thiểu 136 cơ sở, gồm: 17 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 22 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 11 cơ sở cai nghiện ma túy; 25 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; 25 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; 36 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và  trung tâm công tác xã hội.

c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có tối thiểu 146 cơ sở, gồm: 20 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 22 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 14 cơ sở cai nghiện ma túy; 23 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; 25 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; 37 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

d) Vùng Tây Nguyên có tối thiểu 41 cơ sở, gồm: 6 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 6 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 5 cơ sở cai nghiện ma túy; 8 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; 6 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; 10 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và  trung tâm công tác xã hội.

đ) Vùng Đông Nam Bộ có tối thiểu 107 cơ sở, gồm: 12 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 10 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 6 cơ sở cai nghiện ma túy; 35 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; 26 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;18 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và  trung tâm công tác xã hội.

e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tối thiểu 99 cơ sở, gồm: 14 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 16 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 13 cơ sở cai nghiện ma túy; 15 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; 14 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; 27 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

3. Tiêu chuẩn bố trí đất đai, cơ sở hạ tầng để nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội

a) Diện tích đất tự nhiên và diện tích các phân khu chức năng của các cơ sở trợ giúp xã hội, phòng ở của đối tượng thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội, cai nghiện ma túy và quy định hiện hành có liên quan.

b) Cơ sở phải đặt tại địa điểm thuận tiện về tiếp cận giao thông, trường học, bệnh viện, không khí trong lành có lợi cho sức khỏe của đối tượng; có điện, nước sạch phục vụ cho sinh hoạt.

c) Cơ sở vật chất tối thiểu có khu nhà ở, khu chăm sóc y tế, khu cung cấp dịch vụ, khu đào tạo, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ, nhân viên, khu vui chơi giải trí, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ; khu sản xuất và khu phục hồi chức năng trị liệu và khu chức năng khác phù hợp với từng loại hình cơ sở trợ giúp xã hội. Các công trình, trang thiết bị bảo đảm cho đối tượng, đặc biệt là người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em tiếp cận và sử dụng thuận tiện.

4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng

a) Thiết kế cơ sở trợ giúp xã hội tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng tại Việt Nam đã được ban hành; việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các đối tượng bảo trợ xã hội khác tiếp cận sử dụng thuận lợi.

b) Các khu chức năng trong cơ sở được thiết kế liên hoàn, bao gồm các hạng mục: khu ở (vệ sinh khép kín); nhà ăn; bếp; khu y tế; khu sinh hoạt văn hóa; nhà làm việc; các hạng mục phụ trợ (sân, cổng, tường rào, nhà bảo vệ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật) và các tiêu chuẩn về môi trường, khuôn viên và nhà ở theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.

c) Cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội bảo đảm đủ về số lượng, định mức nhân viên và trình độ chuyên môn đạt tiêu chuẩn phù hợp theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy để thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở.

 

V. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch

1. Về cơ chế, chính sách

a) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội; tiếp nhận, trợ giúp, chăm sóc đối tượng, các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo, dinh dưỡng, giáo dục, học nghề, văn hoá, thể thao, giải trí, môi trường, khuôn viên, nhà ở và quản lý hành chính tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

b) Xây dựng, phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho các dịch vụ trợ giúp xã hội; khung giá dịch vụ trợ giúp xã hội; tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn đối với từng loại hình cơ sở trợ giúp xã hội.

c) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm đáp ứng yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI; bảo đảm chăm sóc và cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng trợ giúp xã hội.

d) Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức và nhà hảo tâm về phát triển cơ sở trợ giúp xã hội.

2. Về phát triển nguồn nhân lực

a) Đẩy mạnh nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về quản lý, xây dựng, vận hành các cơ sở trợ giúp xã hội; đẩy mạnh hợp tác đào tạo quốc tế về lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội.

b) Phát triển đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của cơ sở trợ giúp xã hội đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở, đặc biệt là người làm công tác cai nghiện ma túy theo điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện ma túy và hoàn thiện chính sách thu hút cán bộ, nhân viên vào làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

3. Về môi trường, khoa học và công nghệ

a) Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, phù hợp điều kiện địa lý tự nhiên, ứng phó với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu theo đặc thù từng vùng, miền trong cả nước.

b) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực trợ giúp xã hội, cai nghiện ma túy; điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ sở trợ giúp xã hội, cai nghiện ma túy.

c) Ứng dụng tăng cường thực hiện chuyển đổi số, công nghệ thông tin trong công tác trợ giúp xã hội để nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng phục vụ các đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

4. Về liên kết, hợp tác phát triển

a) Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở trợ giúp xã hội trong từng địa phương, giữa các vùng trong công tác trợ giúp xã hội về đào tạo nguồn nhân lực và chia sẻ kinh nghiệm; triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương trong công tác quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

b) Tăng cường liên kết, hợp tác với các nước trong khu vực và các quốc gia về lĩnh vực an sinh xã hội

c) Khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức và nhà hảo tâm tham gia hoạt động cơ sở trợ giúp xã hội.

5. Về giáo dục, tuyên truyền

a) Mở rộng liên kết đào tạo với các tổ chức, các nước có hệ thống an sinh xã hội phát triển.

b) Tăng cường thực hiện các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và nhân dân về vai trò quan trọng của cơ sở trợ giúp xã hội trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đối tượng cần trợ giúp, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các tỉnh, thành phố và cả nước;

c) Tăng cường thực hiện các biện pháp truyền thông để nâng cao vị trí, vai trò quan trọng của cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đối tượng cần trợ giúp; khuyến khích phát triển các hình thức chăm sóc thay thế tại cộng đồng và các mô hình cung cấp dịch vụ nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng xã hội ngoài công lập để giảm tải áp lực đối với hệ thống cơ sở xã hội công lập và đáp ứng tối đa nhu cầu của đối tượng; đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các tỉnh, thành phố và cả nước.

d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông về lĩnh vực trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.

6. Về hợp tác quốc tế

a) Tăng cường hợp tác quốc tế để ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ứng dụng kết cấu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vào quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội.

b) Khuyến khích hình thức hợp tác giữa Nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội; hợp tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội hiện có và hội nhập quốc tế.

7. Về nguồn lực đầu tư

a) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về cơ sở trợ giúp xã hội trên cơ sở nhà nước bảo đảm và chi trả dịch vụ trợ giúp xã hội cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và yếu thế khác thông qua cơ chế đặt hàng; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động chăm sóc, trợ giúp đối tượng; bảo đảm hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội vận hành, hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội có chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.

b) Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ đối tượng; thu hút các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư.

c) Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội. Các địa phương chủ động, linh hoạt trong thực hiện chính sách đất đai và ưu tiên dành quỹ đất đầu tư, xây dựng, mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy hoạch này.  

d) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc đối tượng theo quy định của pháp luật, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu, cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.

đ) Tiêu chí xác định danh mục Dự án quan trọng cơ sở trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy: (i) cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy tuyến đầu trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, cai nghiện; (ii) cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đạt tiêu chí, điều kiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội, pháp luật về cai nghiện; (iii) quy mô chăm sóc lớn hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu của đối tượng (iv) đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở cai nghiện có năng lực chuyên môn nhiệm vụ tốt.

 8. Về mô hình quản lý, phương thức hoạt động

a) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về cơ sở trợ giúp xã hội trên cơ sở nhà nước bảo đảm và chi trả dịch vụ trợ giúp xã hội cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn và yếu thế khác thông qua cơ chế đặt hàng; bảo đảm hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội vận hành, hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội có chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc gia, tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế;

b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố và cả nước. Thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp phép hoặc thành lập các cơ sở trợ giúp xã hội để đảm bảo tất cả các cơ sở trợ giúp xã hội đều được thành lập theo đúng các quy định của pháp luật;

c) Tiếp tục đổi mới, đa dạng hoá mô hình, cơ chế hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cai nghiện theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được Nhà nước đặt hàng theo khung giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định và theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm cơ sở trợ giúp xã hội hoạt động với các hình thức hiệu quả, tích hợp và kết nối cơ sở trợ giúp xã hội với các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, y tế, các dịch vụ phúc lợi khác và cộng đồng.

d) Đổi mới hình thức, cơ chế cung cấp dịch vụ trợ giúp của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập; đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật và các nhóm đối tượng có nhu cầu khác theo cơ chế tự nguyện, có trả phí đối với các đối tượng có điều kiện chi trả.

9. Về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

a) Tổ chức công bố công khai quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức chính trị, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân khi triển khai thực hiện.

b) Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành trong quá trình thực hiện quy hoạch; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý, thực hiện quy hoạch để bảo đảm quy hoạch được thực hiện đúng quy định; phát huy vai trò của người dân, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát thực hiện quy hoạch. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quy hoạch.

VI. Nguồn vốn thực hiện

1. Nguồn vốn thực hiện quy hoạch gồm: Nguồn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp trung ương, vốn địa phương),vốn đầu tư công, vốn huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, trong đó nguồn vốn ngoài nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư nâng cấp, mở rộng và phát triển cơ sở trợ giúp xã hội.

2. Việc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương để nâng cấp, mở rộng và phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ưu tiên đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công.

4. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Các địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Quy hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 2. Phân công thực hiện quy hoạch

1. Các Bộ, ngành Trung ương:

a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ban, ngành trong việc xây dựng, triển khai các dự án, kế hoạch tổ chức thực hiện, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch theo quy định. Định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch, rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định; công bố quy hoạch theo quy định.

- Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, dự án về trợ giúp xã hội.

- Triển khai xây dựng kế hoạch, tham mưu đề xuất các giải pháp cần thiết để triển khai quy hoạch đồng bộ, hiệu quả.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, giải pháp để tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, viên chức tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- Giám sát, đánh giá, điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện đề án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, cập nhật, dữ liệu các cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định; truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về lĩnh vực trợ giúp xã hội.

- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập trên địa bàn cả nước.

- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí ngân sách hàng năm thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển và huy động nguồn lực trong nước và quốc tế để thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công.

c) Bộ Tài chính có trách nhiệm: Bố trí kinh phí để triển khai quy hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch sử dụng đất, tạo thuận lợi cho việc quy hoạch quỹ đất xây dựng các cơ sở trợ giúp xã hội.

đ) Bộ Y tế: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế tại các cơ sở trợ giúp xã hội có tổ chức các hoạt động về y tế; hướng dẫn hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật kết nối, bảo đảm liên thông, liên tục trong điều trị, chăm sóc các đối tượng khi chuyển tuyến từ cơ sở trợ giúp xã hội sang điều trị tại các bệnh viện.

- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức về chuyên môn y tế cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

e) Bộ Giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng, quản lý nhà nước về giáo dục tại các cơ sở trợ giúp xã hội; hướng dẫn và xây dựng chế độ, chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ đồ dùng học tập, bảo đảm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được học tập, tiếp cận giáo dục toàn diện; triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho các em tại cơ sở trợ giúp xã hội; kết nối các cơ sở giáo dục với các cơ sở trợ giúp xã hội nhằm, giáo dục, phục hồi khả năng học tập và học nghề cho trẻ em tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

f) Các Bộ, ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai Quy hoạch; Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành bảo đảm công tác trợ giúp xã hội, cai nghiệp tại cơ sở hiệu quả.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực (ngân sách và nhân lực) thực hiện quy hoạch tại địa phương.

b) Chỉ đạo, triển khai các nội dung, giải pháp của quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành phố.

c) Bố trí ngân sách, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện đề án.

3. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vận động các tổ chức thành viên và quần chúng nhân dân tham gia trợ giúp xã hội cho đối tượng tại cơ sở

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin
Không có thông tin